Giáo án dạy học Lớp 5 - Tuần 12 (Chuẩn kiến thức kỹ năng)

Giáo án dạy học Lớp 5 - Tuần 12 (Chuẩn kiến thức kỹ năng)

Tiết1: Chào cờ.

 Tập trung toàn trường.

 Tiết 2: Tập đọc

 Mùa thảo quả.

 I/ MỤC TIÊU:

 1. Đọc thành tiếng.

 - Đọc đúng các tiếng, từ ngữ khó dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ: lướt thướt, quyến, ngọt lựng, thơm nồng, chín nục, thân lẻ, sự sinh sôi, lan toả, lặng lẽ, rực lên, chứa lửa, chứa nắng,

 - Đọc trôi chảy toàn bài, ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở các từ ngữ tả vẻ đẹp hấp dẫn, hương thơm ngây ngất, sự phát triển nhanh đến bất ngờ của thảo quả.

 - Đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với nội dung.

 2. Đọc- hiểu.

 - Hiểu các từ ngữ khó trong bài: thảo quả, Đản Khao, Chim San, sầm uất, tầng rừng thấp.

 - Hiểu nội dung bài: miêu tả vẻ đẹp, hương thơm đặc biệt, sự sinh sôi , phát triển nhanh của thảo quả. Cảm nhận được nghệ thuật miêu tả đặc sắc của tác giả.

 

doc 43 trang Người đăng phuonght2k2 Ngày đăng 17/03/2022 Lượt xem 269Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án dạy học Lớp 5 - Tuần 12 (Chuẩn kiến thức kỹ năng)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 12.
 Thứ hai ngày 21 tháng 11 năm 2006.
 Tiết1: Chào cờ.
 Tập trung toàn trường.
 Tiết 2: Tập đọc
 Mùa thảo quả.
	I/ Mục tiêu:
	1. Đọc thành tiếng.
	- Đọc đúng các tiếng, từ ngữ khó dễ lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ: lướt thướt, quyến, ngọt lựng, thơm nồng, chín nục, thân lẻ, sự sinh sôi, lan toả, lặng lẽ, rực lên, chứa lửa, chứa nắng,
	- Đọc trôi chảy toàn bài, ngắt nghỉ hơi đúng các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở các từ ngữ tả vẻ đẹp hấp dẫn, hương thơm ngây ngất, sự phát triển nhanh đến bất ngờ của thảo quả.
	- Đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với nội dung.
	2. Đọc- hiểu.
	- Hiểu các từ ngữ khó trong bài: thảo quả, Đản Khao, Chim San, sầm uất, tầng rừng thấp.
	- Hiểu nội dung bài: miêu tả vẻ đẹp, hương thơm đặc biệt, sự sinh sôi , phát triển nhanh của thảo quả. Cảm nhận được nghệ thuật miêu tả đặc sắc của tác giả.
	II/ Đồ dùng dạy - học
	- Tranh minh hoạ trang 113, SGK( phóng to nếu có điều kiện)
	- Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn hướng dẫn luyện đọc.
	III/ Các hoạt động dạy - học chủ yếu:
	1. ổn định tổ chức: 
	2. Kiểm tra bài cũ: Gọi 3 HS đọc bài Tiếng vọng và trả lời câu hỏi trong bài.
- Gọi 1-2 em nêu nội dung chính của bài.
- Gọi HS nhận xét.
-- GV nhận xét- cho điểm.
	3. Dạy học bài mới:
	3.1 Giới thiệu bài: - Cho HS xem tranh và nói: đây là cảnh mọi người đi thu hoạch thảo quả. Thảo quả là một trong những loại cây quý của Việt Nam, thảo quả có mùi thơm đặc biệt , thứ cây nguyên liệu dùng làm thuốc chế dầu thơm, chế nước hoa, làm men rượu, làm gia vị. Lào Cai thảo quả mọc thành cánh rừng. Dưới ngòi bút của nhà văn Ma Văn Kháng rừng thảo quả hiện lên với mùi hương và màu sắc đặc biệt như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu.
	3.2 Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài:
a/ Luyện đọc:
- YC mở SGK trang 113.
- Gọi HS khá đọc toàn bài.
- Chia đoạn:
- Yêu cầu HS đọc nối tiếp lần 1.( Sửa lỗi phát âm và ghi bảng nếu cần)
- Gọi HS đọc nối tiếp lần 2 - kết hợp giải nghĩa từ.
- Gọi HS đọc chú giải.
- GV có thể giải nghĩa thêm:
- YC HS luyện đọc theo cặp.
- Gọi HS đọc toàn bài.
- GV đọc mẫu.
Chú ý cách đọc : Toàn bài đọc với giọng nhẹ nhàng thể hiện cảm hứng ca ngợi vẻ đẹp của rừng thảo quả.
Nhấn giọng ở những từ ngữ : lướt thướt, ngọt lựng, thơm nồng, đậm, ấp ủ, chín nục, ngây ngất, kì lạ, kì lạ, mạnh mẽ, thoáng cái, đột ngột, rực lên, lan toả, vươn ngọn, xoè lá, đột ngột, chứa lửa, chứa nắng, hắt lên, say ngây, ấm nóng, nhấp nháy, vui mắt,
b/ Tìm hiểu bài.
- YC HS đọc thầm đoạn 1 và trao đổi với nhau nhóm 2 về các câu hỏi.
+ Thảo quả được báo hiệu vào mùa bằng cách nào ?
+ Cách dùng từ, đặt câu ở đoạn 1 có gì đáng chú ý ?
+ Đoạn này nói lên điều gì?
+ Chốt ý và giảng. Thảo quả báo hiệu vào mùa bằng hương thơm đặc biệt. Các từ hương và thơim được lặp đi lặp lại có tác dụng nhấn mạnh mùi hương đặc biệt của thảo quả. Tác giả dùng các từ : lướt thướt, quyến, rải, ngọt lựng, thơm nồng, gợi cảm giác hương thảo quả kéo dài trong không gian
- YC HS đọc thầm đoạn 2 và trao đổi với nhau nhóm 2 về câu hỏi.
+Tìm những chi tiết cho thấy cây thảo quả phát triển rất nhanh ?
+ Đoạn này nói lên điều gì?
+ Chốt ý và giảng.
- YC HS đọc thầm đoạn 3
+ Hoa thảo quả nảy ở đâu ?
+ Khi thảo quả chín rừng có gì đẹp ?
+ Đoạn 3 nói lên điều gì?
+ Chốt ý và giảng : Tác giả đã miêu tả được màu đỏ đặc biệt của rừng thảo quả : đỏ chon chót như chứa lửa, chứa nắng. Cách dùng câu văn so sánh đã miêu tả được rất rõ, rất cụ thể mùi hương và màu sắc của thảo quả.
+ Nội dung chính của bài là gì ?
- GV ghi nhanh nội dung chính và gọi HS đọc lại.
c/ Luyện đọc diễn cảm:
+ Chúng ta nên đọc bài này như thế nào?
+ Chốt lại:
- Gọi Hs nêu các từ cần nhấn giọng.
- GV treo bảng phụ HD HS đọc đoạn 2.
- YC HS đọc diễn cảm và hỏi lại nội dung bài.
+ Đọc bài này em cảm nhận được điều gì?
- Tổ chức thi đọc diễn cảm cho HS bình chọn nhóm, cá nhân đọc hay nhất.
- GV nhận xét tuyên dương- cho điểm.
-Mở SGK trang 113.
- HS khá đọc toàn bài.
- HS đọc theo từng đoạn.
- Đoạn 1: từ đầu - nếp áo, nếp khăn.
- Đoạn 2: Tiếp- lấn chiếm không gian.
- Đoạn 3 : Còn lại.
- Đọc nối tiếp đoạn lần 2.
- Đọc thành tiếng chú giải.
- Hiểu thêm nghĩa một số từ, ngữ: ngọt lựng.
- HS ngồi cùng bàn luyện đọc theo cặp.
- 1 HS đọc toàn bài.
- HS nghe.
- HS gạch chân các từ cần nhấn giọng.
- Đọc thầm và thảo luận nhóm.
- Thảo quả báo hiệu vào mùa bằng mùi thơm đặc biệt quyến rũ lan xa, làm cho gió thơm cây cỏ thơm, đất trời thơm, từng nếp áo, nếp khăn của người đi săn cũng thơm.
- các từ hương, thơm được lặp đi lặp lại cho ta thấy thảo quả có mùi thơm đặc biệt.
- Tác giả giới thiệu rừng thảo quả bắt đầu vào mùa. 
- Nghe.
- HS đọc thầm và trả lời câu hỏi.
- Qua một năm cây đã lớn tới bụng người. Một năm sau nữa, mỗi thân lẻ đâm thêm hai nhánh mới. Thâóng cái thảo quả đã thành khóm lan toả, vươn ngọn, xoè lá lấn chiếm không gian.
- Sự sinh sản rất nhanh của rừng thảo quả.
- Hoa thảo quả nảy dưới gốc cây.
- Khi thảo quả chín dưới đáy rừng rực lên những chùm thảo quả chín đỏ chon chót như chứa lửa, chứa nắng. Rừng ngập hương thơm, rừng như có lửa hắt lên từ đáy rừng
- Vẻ đẹp của rừng thảo quả chín.
- HS nghe.
* Miêu tả vẻ đẹp, hương thơm đặc biệt, sự sinh sôi , phát triển nhanh của thảo quả. Cảm nhận được nghệ thuật miêu tả đặc sắc của tác giả.
- HS nêu ý kiến HS khác bổ sung.
- HS theo dõi GV đọc và dùng bút gạch chân những từ cần nhấn giọng:
- Đọc diễn cảm theo sự hướng dẫn của GV.
 - Đọc theo nhóm.
- Bài văn cho ta thấy vẻ đẹp và hương thơm đặc biệt, sự sinh sôi, phát triển nhanh đến bất ngờ của rừng thảo quả qua nghệ thuật miêu tả đặc sắc của nhà văn.
- Thi đọc diễn cảm, cả lớp theo dõi bình chọn nhóm đọc hay nhất.
- - HS nghe.
4. Củng cố- dặn dò.
- GV tổng kết tiết học.
- Dặn dò HS về nhà chuẩn bị bài: Hành trình của bầy ong.
 Tiết 3: Toán
 Tiết 56: Nhân một số thập phân với 10, 100, 1000,
	I/ Mục tiêu 
	- HS nắm được quy tắc nhân nhẩm một số thập phân với 10, 100, 1000, 
	- Củng cố kĩ năng nhân một số thập phân voái một số tự nhiên.
	- Củng cố kĩ năng viết các số đo đại lượng dưới dạng số thập phân.
	iII/ Hoạt động dạy- học 
	1. ổn định lớp: 
	2. Kiểm tra bài cũ: Gọi HS lên bảng thực hiện phép nhân ở dưới lớp làm vào vở nháp : 45,6 x 8 ; 125,8 x 23 
- Gọi HS nêu kết quả và nhận xét bài trên bảng của bạn.
- GV nhận xét- cho điểm.
 3. Bài mới:
	a/ Giới thiệu bài:
	b/ Giảng bài:
* Hình thành quy tắc nhân nhẩm một số thập phân với 10, 100, 1000, 
VD 1: yêu cầu HS tìm kết quả của phép nhân 27,867 x 10= ? 
- GV gợi ý để HS tự rút ra nhận xét như trong SGK. Từ đó nêu được cách nhân nhẩm một số thập phân với 10.
VD 2: Yêu cầu HS tự tìm kết quả của phép nhân 53,286 x 100 sau đó tự rút ra cách nhân nhẩm một số thập phân với 100.
- Gợi ý để HS tự rút ra cách nhân nhẩm một số thập phân với 1000.
 - YC HS rút ra quy tắc nhân nhẩm một số thập phân với 10, 100, 1000,
* Luyện tập:
Bài 1:
- Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập 1.
- Gọi HS nêu yêu cầu của bài tập số 1.
- Yêu cầu HS tự làm bài tập rồi đổi chéo vở cho nhau để kiểm tra.
- GV HD HS nhận ra dạng bài tập: a) là phép nhân mà chỉ có một chữ số ở phần thập phân ; b) gồm các phép nhân mà các số thập phân có hai hoặc ba chữ số ở phần thập phân.
- GV nhận xét- cho điểm.
Bài 2:
- Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập 2.
- Gọi HS nêu yêu cầu của bài tập 2.
+ Em hãy cho biết quan hệ giữa đơn vị đo chiều dài m và cm; giữa dm và cm.?
- Yêu cầu HS tự làm bài tập .
- YC HS chữa bài.
- GV nhận xét- cho điểm.
Bài 3:
- Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập 3.
- Gọi HS nêu yêu cầu của bài tập 3.
+ Bài toán cho biết gì? 
+ Bài toán hỏi gì?
+ Muốn giải được bài toán này ta cần làm như thế nào?
+ GV kết luận:
- Gọi HS lên bảng làm bài tập.
- Yêu cầu HS tự làm bài tập theo hình thức ..
- YC HS chữa bài.
- Gọi HS nhận xét, bổ sung. GV kết hợp cho điểm.
- HS thực hiện vào nháp phép tình trên và 1 HS lên bảng thực hiện phép nhân.
- HS nêu: Muốn nhân một số thập phân với 10 ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó sang bên phải một chữ số. Kết quả là: 278,67.
- HS thực hiện phép tính.
HS nêu cách nhân nhẩm một số thập phân với 100: Muốn nhân một số thập phân với 100 ta chỉ việc chuyển dấu phẩy của số đó sang bên phải hai chữ số. Kết quả là: 53268,6.
- 1- 3 HS nêu quy tắc trong SGK.
- 1-2 HS đọc thành tiếng yêu cầu của bài tập 1 và nêu yêu cầu của bài tập 1.
- HS nghe và làm theo yêu cầu của GV.
- HS chữa bài:a) kết quả là: 14; 210; 7200.
b) 96,3 ; 2508; 5320. c) 53,28; 406,1; 894.
- HS nghe.
- 1-2 HS đọc thành tiếng yêu cầu của bài tập 2 và nêu yêu cầu của bài 2.
1m = 100cm; 1dm = 10 cm.
- HS nghe và làm theo yêu cầu của GV.
- HS chữa bài:10,4 dm = 104 cm ( Vì 10,4 x 10 = 104).
12,6m = 1260cm; 0,856 m= 85,6cm; 5,75 dm= 57,5 cm.
- 1-2 HS đọc thành tiếng yêu cầu của bài tập 3 và nêu yêu cầu của bài 3.
- Can rỗng nặng 1,3 kg, một can chưa 10 lít dầu hoả và một lít dầu hoả nặng 0,8 kg.
- Hỏi can dầu hoả nặng bao nhiêu kg.
- Tính xem can dầu hoả nặng bao nhiêu kg
- Nghe.
- HS nghe và làm theo yêu cầu của GV.
- HS chữa bài: Bài giải
 10 lít dầu hoả cân nặng là:
 0,8 x 10 = 8 ( kg) .
Cả can đầy dầu hoả cân nặng là:
 8 + 1,3 = 9,3 ( kg).
 Đáp số: 9,3 kg.
- Nhận xét và bổ sung.
4. Củng cố - Dặn dò.
- G V tóm tắt lại nội dung chính của bài học , cho HS nhắc lại ghi nhớ.
- Nhận xét tiết học.
- Dặn dò về nhà học bài, chuẩn bị bài sau: Luyện tập.
 Tiết 4: Chính tả( nghe- viết)
 Mùa thảo quả.
	I/ Mục tiêu
 Giúp HS: - Nghe - viết chính xác, đẹp đoạn văn Sự sống cứ tiếp tục đến hắt lên từ dưới đáy rừng trong bài mùa thảo quả.
 - Làm bài tập chính tả phân biệt các tiếng có âm đầu s/x hoặc vần at /ac.	II/ đồ dùng dạy- học
	III/ Các hoạt động dạy- học chủ yếu.
	1. Kiểm tra bài cũ. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
- Kiểm tra bảng tìm các từ láy âm đầu n hoặc từ gợi tả âm thanh có âm cuối ng.
- GV nhận xét- cho điểm.
	2. Bài mới.
	2.1 Giới thiệu bài: Giờ chính tả hôm nay các em sẽ viết đoạn văn trong bài mùa thảo quả của nhà văn Ma Văn Kháng.
	2.2 Hướng dẫn nghe- viết.
 Hoạt động của GV
a/ Tìm hiểu nội dung bài .
- Gọi HS đọc thành tiếng đoạn văn.
+ Em hãy nêu nội dung của đoạn văn?
b/ Hướng dẫn viết từ khó.
- YC HS nêu các từ khó, dễ lẫn khi viết chính tả.
- YC HS đọc và viết các từ vừa tìm được.
+ Trước khi viết chính tả đoạn này chúng ta cần chú ý điều gì?
c/ Viết chính tả.
- GV đọc trước đoạn một lần.
- GV đọc cho HS viết tốc độ vừa phải( 3 lần).
d/ Soát lỗi và chấm bài.
- Đọc lại toàn bộ  ... t.
- Xem GV thực hiện mẫu và thực hiện theo.
- Trả lời câu hỏi.
- Ôn lại bài hát.
- Trả lời câu hỏi.
- Lắng nghe và ghi nhớ.
- Ghi nội dung bài học vào vở.
 Tiết 2: Tập làm văn
 Luyện tập tả người.
 ( Quan sát và chọn lọc chi tiết).
 I/ Mục tiêu
	Giúp HS: + Phát hiện những chi tiết tiêu biểu về hình dáng, hoạt động của nhân vật qua hai bài văn mẫu Bà tôi và Người thợ rèn.
 + Biết cách khi quan sát hay viết một bài văn tả người phải chọn lọc để đưa vào bài những chi tiết nổi bật, gây ấn tượng.
	+ Vận dụng để ghi lại kết quả quan sát ngoại hình của một người thường gặp.
	II/ đồ dùng dạy- học.
	- Giấy khổ to, bút dạ.
	III/ Các hoạt động dạy - học chủ yếu.
	1.Kiểm tra bài cũ : + Em hãy nêu cấu tạo của bài văn tả người? ( gồm 3 phần...)
GV kiểm tra bài về nhà.
- GV nhận xét- cho điểm.
	2. Dạy - học bài mới.
	2.1 Giới thiệu bài: Bài học hôm nay sẽ giúp các em biết cách chọn lọc các chi tiết nổi bật, gây ấn tượng của một người để viết bài văn tả người hay, chân thực và sinh động.
	2.2 Hướng dẫn HS làm bài tập.
* Bài tập 1:
Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập - cả lớp đọc thầm.
- YC HS làm bài tập.
- YC HS báo cáo kết quả bài làm.
- GV kết luận lời giải đúng.
+ Em có nhận xét gì về cách miêu tả ngoại hình của tác giả?
+ Giảng: Bài văn vì thế mà ngắn gọn, sống động mà khắc hỗả nét hình ảnh người bà của tác giả trong tâm trí người đọc, từ đó thấy được t/y của cháu đối với bà.
* Bài tập 2:
Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập - cả lớp đọc thầm.
- YC HS làm bài tập( GV giúp đỡ HS yếu)
- Gợi ý các câu hỏi:
- YC HS báo cáo kết quả bài làm.
- GV Giúp đỡ nhóm yếu.
- Cùng HS nhận xét, sửa chữa .
+ Em có nhận xét gì về cách miêu tả anh thợ rèn đang làm việc của tác giả?
+ Em có cảm giác gì khi đọc đoạn văn?
- Kết luận: Như vậy ta biết chọn lọc những chi tiết nổi bật khi miêu tả sẽ làm cho mọi người khác biệt hẳn với người xung quanh, làm cho bài văn sẽ hấp dẫn hơn không lan tràn, dài dòng.
1 HS đọc yêu cầu bài tập- cả lớp đọc thầm.
- HS làm bài tập theo nhóm.
- Các nhóm HS nối tiếp nhau báo cáo kết quả: Chi tiết tả đặc điểm ngoại hình của người bà sẽ là:
+ Mái tóc :đen và dày kì lạ, phủ kín hai vai xoã xuống ngực, xuống đầu gối, mớ tóc dày khiến bà đưa lược thưa bằng gỗ một cách khó khăn.
+ Giọng nói: trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông, khắc sâu và dễ dàng vào trí nhớ của cháu, dịu dàng, rực rỡ đầy nhựa sống như đoá hoa.
+ Đôi mắt: Hai con ngươi đen sẫm mở ra, long lanh, dịu hiền khó tả, ánh lên những tia sáng ấm áp vui tươi.
+ Khuôn mặt: đôi má ngăm ngăm đã nhiều nếp nhăn nhưng khuôn mặt hình như vẫn tươi trẻ.
- Tác giả đã quan sát bà rất kĩ , chọn lọc những chi tiết tiêu biểu về ngoại hình của bà để tả.
- HS nghe.
1 HS đọc yêu cầu bài tập- cả lớp đọc thầm.
-2 HS làm bài tập vào giấy khổ to. HS dưới lớp làm vào vở .
+ Hs dựa vào các câu hỏi gợi ý để làm bài tập.
- HS nối tiếp nhau báo cáo kết quả(trên bảng và đứng tại chỗ).
 Những chi tiết tả người thợ rèn đang làm việc: +Bắt lấy thỏi thép hồng như bắt lấy con cá sống.
+ Quai những nhát búa hăm hở( khiến cho những con cá vàng vùng vẫy quằn quại, giãy lên đành đạch, vẩy bắn tung toé thành những tia lửa sáng rực, nghiến răng ken két, cưỡng lại, không chịu khuất phục).
+ Quặp thỏi thép trong đôi kìm thép dài, dúi đầu nó vào đống than hồng, lệnh cho thợ phụ thổi.
+ Lại lôi con cá lửa ra...
+ Trở tay ném thỏi sắt đánh xèo một tiếng vào cái chậu nước đục ngầu...
+ Liếc nhìn lưỡi dựa như một kẻ chiến thắng, lại bắt đầu một cuộc chinh phục mới.
-HS nghe và nêu ý kiến về bài làm của bạn.
- Tác giả đã quan sát rất kĩ từng hoạt động của anh thợ rèn: bắt thỏi thép, quai búa, đập,...
- Cảm giác như đang chứng kiến anh thợ làm việc và thấy tò mò thích thú.
- HS nghe.
3. Củng cố - Dặn dò.
- GV nhận xét tiết học.
- Dặn dò về nhà chuẩn bị bài sau.
 Tiết 3: Toán
 Tiết 60 : Luyện tập.
	I/ Mục tiêu 
	- HS được củng cố về nhân một số thập phân với một số thập phân.
	- Bước đầu sử dụng được tính chất kết hợp của phép nhân các số thập phân trong thực hành tính.
	iII/ Hoạt động dạy- học 
	1. ổn định lớp: Khởi động trò chơi: Ai nhanh hơn.
	2. Kiểm tra bài cũ: YC HS nhắc lại quy tắc nhân một số thập phân với 0,1; 0,01; 0,00 1; ... và quy tắc nhân một số thập phân với một số thập phân.
- GV nhận xét- cho điểm.
 3. Bài mới:
	a/ Giới thiệu bài: Luyện tập.
	b/ Giảng bài: 
* Luyện tập:
Bài 1:
- Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập 1.
- Gọi HS nêu yêu cầu của bài tập số 1.
- GV vẽ sắn bảng của phần a) và HD để HS nhận ra được VD:
( 2,5 x 3,1) x 0,6= 4,65.
2,5 x( 3,1 x 0,6) = 4,65.
(2,5 x 3,1) x 0,6 = 2,5 x ( 3,1 x 0,6).
Tương tự :(1,6 x 4) x2,5 = 1,6 x (4 x 2,5)
 (4,8 x2,5 ) x 1,3 = 4,8 x (2,5 x 1,3).
_ HD HS nêu được tính chất kết hợp của phép nhân các số tự nhiên, các phân số các số thập phân. HS tự nêu dược nhận xét: Phép nhân các số tự nhiên, các phân số, các số thập phân đều có tính chất kết hợp.
- Yêu cầu HS tự làm bài tập .
b) Khi HS làm bài tập yêu cầu HS giải thích đã sử dụng tính chất kết hợp như thế nào trong từng bài tập.
VD: 9,65 x 0,4 x 2,5 = 9,65 x( 0,4 x 2,5) 
 = 9,65 x 1 = 9,65.
- YC HS chữa bài sau đó GV cho HS khác nhận xét.
Bài 2:
- Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập 2.
- Gọi HS nêu yêu cầu của bài tập 2.
+ Em có nhận xét gì về phần a); b).?
+ GV kết luận:
- Yêu cầu HS tự làm bài tập.
- YC HS chữa bài.
- Gọi HS khác nhận xét.
Bài 3:
- Gọi HS đọc yêu cầu của bài tập 3.
- Gọi HS nêu yêu cầu của bài tập 3
+Bài toán cho biết gì? 
+ Bài toàn hỏi gì?
+ Muốn giải được bài toán này ta cần làm như thế nào?
+ GV kết luận:
- Gọi HS lên bảng làm bài tập.
- Yêu cầu HS tự làm bài vào vở.
- YC HS chữa bài.
- Gọi HS nhận xét, bổ sung. GV kết hợp cho điểm.
- 1-2 HS đọc thành tiếng yêu cầu của bài tập 1 và nêu yêu cầu của bài tập 1.
- Hs theo dõi.
- HS nêu .
- HS nghe và làm theo yêu cầu của GV.
- HS chữa bài:..
9,65 x 0,4 x 2,5	
 = 9,65 x (0,4 x 2,5)
 = 9,65 x 1 = 9,65
0,25 x 40 x 9,84
 = (0,25 x 40 ) x 9,84
 = 10 x 9,84 = 98,4
7,38 x 1,25 x 80
= 7,38 x (1,25 x 80)
= 7,38 x 100 =738
0,4 x 0,5 x 62,4
=(0,4 x 0,5) x 62,4
= 0,2 x 64,2 = 12,84
- HS nêu ở bài này ta đã lấy số thứ nhất( 9,65) nhân với tích của hai số còn lại( 0,4 x 2,5) vì 0,4 x 2,5 = 1 nên 9,65 x 1 = 9,65.
- 1-2 HS đọc thành tiếng yêu cầu của bài tập 2 và nêu yêu cầu của bài 2.
- đều có ba số là: 28,7; 34,5; 2,4 nhưng thứ tự thực hiện các phép tình là khác nhau nên kết quả khác nhau.
- HS nghe và làm theo yêu cầu của GV.
- HS chữa bài:
a) 28,7 + 34,5 x 2,4 
 = 63,2 x 2,4 = 151, 68.
b) 28,7 + 34,5 x 2,4 
= 28,7 + 82,8 = 111,5.
- 1-2 HS đọc thành tiếng yêu cầu của bài tập 3 và nêu yêu cầu của bài 3.
- HS nêu.
- Trong 2,5 giờ người đó đi được bao nhiêu km.
- Nghe.
- HS nghe và làm theo yêu cầu của GV.
- HS chữa bài: Bài giải
 Quãng đường người đi xe đạp đi được trong 2,5 giờ là:
 12,5 x 2,5 = 31,25( km)
 Đáp số: 31,25 km.
- Nhận xét và bổ sung.
4. Củng cố - Dặn dò.
- G V tóm tắt lại nội dung chính của bài học , cho HS nhắc lại ghi nhớ.
- Nhận xét tiết học.
- Dặn dò về nhà học bài, chuẩn bị bài sau: Luyện tập chung.
 Tiết 4: Địa lý
 Bài 12: Công nghiệp.
	I/ Mục tiêu 
Sau bài học HS biết:
	- Nêu được vai trò của công nghiệp và thủ công nghiệp.
	- Biết nước ta có nhiều ngành công nghiệp và thủ công nghiệp.
	- Kể được tên sản phẩm của một số ngành công nghiệp.
	- Xác định được trên bản đồ một số địa phương có các mặt hàng thủ công nổi tiếng.
	II/ Đồ dùng dạy học
	- Tranh ảnh về một số ngành công nghiệp, thủ công nghiệp và sản phẩm của chúng.
 -Bản đồ hành chính VN.
	III/ Hoạt động dạy- học
	1. Khởi động:
	2. Kiểm tra bài cũ: Yêu cầu HS nêu ghi nhớ của bài 11.
- GV nhận xét- cho điểm.
	3. Dạy bài mới:
	a/ Giới thiệu bài: Nước ta có ngành nông nghiệp phát triển nhưng không vì thế mà công nghiệp chậm phát triển. Ngành công nghiệp nước ta cũng phát triển theo, chúng ta cùng tìm hiểu về công nghiệp để biết thêm.
	b/ Giảng bài:
b.1 Các ngành công nghiệp.
 * Hoạt động 1: Làm việc theo cặp
- HS làm bài tập ở mục 1 SGK.
- HS trình bày kết quả và chơi trò đối đáp về sản phẩm công nghiệp.
+ Em hãy cho biết nội dung của từng hình?
- GV giảng và kết luận: Nước ta có nhiều ngành công nghiệp. Sản phẩm của từng ngành công nghiệp rất đa dạng: Hình a) thuộc ngành công nghiệp cơ khí; Hình b) thuộc ngành công nghiệp điện( nhiệt điện); Hình c) và d) thuộc ngành sản xuất hàng tiêu dùng.
 Hàng công nghiệp xuất khẩu của nước ta là dầu mỏ, than, quần, áo, giày dép, cá tôm,
+ Ngành công nghiệp nước ta có vai trò quan trọng như thế nào đối với đời sống và sản xuất như thế nào?
b.2 Nghề thủ công.
 Hoạt động 2: Làm việc cả lớp.
- HS trả lời câu hỏi ở mục 2 SGK.
+ Kết luận: Nước ta có nhiều nghề thủ công. 
+ Nghề thủ công ở nước ta có vai trò và đặc điểm gì?
+ ở quê em có ngành thủ công nào ? Hãy kể tên sản phẩm từ nghề thủ công?
- GV giảng và kết luận: GV tóm tắt lại những đặc điểm và vai trò của nghề thủ công.
 * Gọi HS nêu ghi nhớ.
4. Củng cố - Dặn dò.
- Gọi HS nhắc lại ghi nhớ.
- Nhận xét tiết học.
- Về nhà học thuộc ghi nhớ và chuẩn bị bài:Công nghiệp ( tiếp theo).
- 2 HS làm bài tập.
- HS chơi đối đáp về sản phẩm công nghiệp.
VD: khai thác khoáng sản: dầu mỏ, quặng bô- xít,.. than, khí tự nhiên,...
Hoá chất: phân bón, thuốc trừ sâu, xà phòng,..
- Hình a) thuộc ngành công nghiệp cơ khí; Hình b) thuộc ngành công nghiệp điện( nhiệt điện); Hình c) và d) thuộc ngành sản xuất hàng tiêu dùng.
- HS nghe.
-Cung cấp máy móc, cho sản xuất, đồ dùng cho sản xuất và đời sống, xuất khẩu.
- Đọc và trả lời câu hỏi mục 2 SGK.
- Vai trò : Tận dụng nguyên liệu, lao động và tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ cho đời sống và xuất khẩu.
Đặc điểm : Nghề thủ công ngày càng phát triển rộng khắp ở cả nước, dựa vào sự khéo léo của người thợ và nguồn nguyên liệu có sẵn có. Nước ta có nhiều hàng thủ công nổi tiếng : lụa Hà Đông, gốm Bát Tràng, chiếu nga Sơn,
- Quê em có nghề dệt thổ cẩm và làm hàng bán cho khách du lịch từ hàng dệt thổ cẩm.
- HS nghe.
- 3-4 HS nêu ghi nhớ.
- Về nhà chuẩn bị bài.
 Tiết 5: Sinh hoạt lớp Tuần 12.
I / Mục tiêu:
 - Đánh giá hoạt động của lớp trong tuần 12.
- Bình xét thi đua học sinh từng tổ.
- Rút kinh nghiệm khắc phục nhược điểm.
- Văn nghệ.
II/ Cách tiến hành:
1. Đánh giá hoạt động của lớp trong tuần- Lớp trưởng điều khiển.
- Các tổ trưởng báo cáo.
- ý kiến của các thành viên.
- Tự xếp loại HS của tổ.
- ý kiến của GV chủ nhiệm lớp.
2 . Kế hoạch tuần 13:
3. Văn nghệ lớp: 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_day_hoc_lop_5_tuan_12_chuan_kien_thuc_ky_nang.doc