Giáo án Khoa học lớp 4 - Tiết 51: Nóng, lạnh và nhiệt độ (Tiếp theo)

Giáo án Khoa học lớp 4 - Tiết 51: Nóng, lạnh và nhiệt độ (Tiếp theo)

Khoa học (51) 4A,B

Nóng, lạnh và nhiệt độ ( Tiếp theo )

A. Mục tiêu :

- Nhận biết được chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.

- Nhận biết được vật ở gần vật nóng hơn thì thu nhiệt nên nóng lên; vật ở gần vật lạnh hơn thì tỏa nhiệt nên lạnh đi.

-Giáo dục lòng say mê khoa học cho HS.

B. Đồ dùng dạy học:

 -Bộ nhiệt kế đo nhiệt độ của vật.

- Chuẩn bị chung : phích nước sôi,

- Chuẩn bị nhóm : hai chiếc chậu, một cái cốc, lọ có cắm ống thuỷ tinh ( Hình 2a - 103 sgk )

 

doc 5 trang Người đăng hang30 Lượt xem 712Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Khoa học lớp 4 - Tiết 51: Nóng, lạnh và nhiệt độ (Tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thứ năm, ngày 11 tháng 3 năm 2010
Khoa học (51) 4A,B
Nóng, lạnh và nhiệt độ ( Tiếp theo )
A. Mục tiêu : 
- Nhận biết được chất lỏng nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi.
- Nhận biết được vật ở gần vật nóng hơn thì thu nhiệt nên nóng lên; vật ở gần vật lạnh hơn thì tỏa nhiệt nên lạnh đi. 
-Giáo dục lòng say mê khoa học cho HS.
B. Đồ dùng dạy học :
 -Bộ nhiệt kế đo nhiệt độ của vật.
- Chuẩn bị chung : phích nước sôi,
- Chuẩn bị nhóm : hai chiếc chậu, một cái cốc, lọ có cắm ống thuỷ tinh ( Hình 2a - 103 sgk )
C. Hoạt động dạy học :
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
A-Kiểm tra : 
-Hãy cho biết nhiệt độ của nước đang sôi, nước đá đang tan, cơ thể người khoẻ mạnh là bao nhiêu độ ?
-GV n/x và cho điểm.
B- Bài mới.
1-GV giới thiệu bài và ghi đầu bài lên bảng.
2-HD nội dung bài học.
* HĐ1: Tìm hiểu về sự truyền nhiệt.
-YC HS chuẩn bị dụng cụ để làm thí nghiệm 1 SGK.
- Cho học sinh làm thí nghiệm trang 102.
- Các nhóm trình bày kết quả thí nghiệm.
- Gọi học sinh lấy thêm ví dụ.
- Giúp học sinh rút ra nhận xét : các vật ở gần vật nóng hơn thì thu nhiệt sẽ nóng lên. Các vật ở gần vật lạnh hơn thì toả nhiệt sẽ lạnh đi.
*HĐ2: Tìm hiểu sự co giãn của nước khi lạnh đi và nóng lên 
* Cách tiến hành
-Cho học sinh làm thí nghiệm trang 103.
-GV theo dõi và hướng dẫn HS làm thí nghiệm như SGK.
- Học sinh quan sát nhiệt kế và trả lời : 
H:Vì sao mức chất lỏng trong ống nhiệt kế lại thay đổi khi dùng nhiệt kế đo nhiệt độ khác nhau.
-Hỏi học sinh giải thích : tại sao khi đun nước không nên đổ đầy nước vào ấm.?
 - Giáo viên nhận xét và bổ xung.
-YC HS nêu ví dụ để chứng tỏ chất lỏng nở ra khi nóng lên và co lại khi lạnh đi.
-GD HS biết giữ an toàn khi sử dụng các vật nóng...
3-Củng cố tổng kết:
- Tại sao chất lỏng lại nở ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi ?
- Nhận xét rút kinh nghiệm giờ học.
HS trả lời câu hỏi GV nêu.
HS khác n/x và bổ sung.
-HS chia nhóm và làm thí nghiệm theo nhóm.
- Học sinh tiến hành làm thí nghiệm theo nhóm.
 - Học sinh báo cáo : cốc nước nóng sẽ lạnh đi, chậu nước ấm lên 
 - Học sinh lấy ví dụ : đun nước, ......
 - Học sinh lắng nghe và nhắc lại kết luận.
 - Các nhóm làm thí nghiệm
- Nhiệt kế đo vật nóng chất lỏng trong ống sẽ nở ra và lên cao; 
-Đo vật lạnh chất lỏng co lại và tụt xuống.
 - Không đổ đầy vì khi sôi nước nở ra và sẽ tràn ra ngoài.
-HS nối tiếp nhau lấy ví dụ...
Thứ sáu, ngày 12 tháng 3 năm 2010
Khoa học (52) 4 A,B
Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt
A. Mục tiêu :
-Kể được tên một số vật dẫn nhiệt tốt và những vật dẫn nhiệt kém:
	+ Các kim loại (đồng, nhôm, ...) dẫn nhiệt tốt.
	+ Không khí, các vật xốp nh bông, len, gỗ, nhựa ... dẫn nhiệt kém. 
-Hiểu việc sử dụng các chất dẫn nhiệt và cách nhiệt và biết cách sử dụng chúng trong trường hợp liên quan đến đời sống.
B. Đồ dùng dạy học :
- Chuẩn bị chung : phích nớc nóng, xoong nồi....; Nhóm : hai chiếc cốc, thìa kim loại, thìa gỗ, thìa nhựa....
C. Hoạt động dạy học :
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
A-Kiểm tra : 
-Lấy ví dụ chứng tỏ vật thu nhiệt thì nóng lên còn vật tpả nhiệt thì lạnh đi ?
-GV n/x và cho điểm.
B- Dạy bài mới.
1-GV giới thiệu bài và ghi đầu bài lên bảng.
2-HD nội dung bài.
* HĐ1: Tìm hiểu vật nào dẫn nhiệt tốt, vật nào dẫn nhiệt kém.
* Cách tiến hành
-Cho học sinh làm thí nghiệm và trả lời câu hỏi trang 104.
 - Xoong và quai xoong làm bằng chất dẫn nhiệt tốt hay kém ? Vì sao ?
- Học sinh làm việc nhóm và thảo luận.
 - Tại sao trời rét chạm tay ghế sắt thấy lạnh.
Khi chạm tay vào ghế gỗ không có cảm giác bằng ghế sắt.
YC HS lấy ví dụ về những vật nào có khả năng dẫn nhiệt tốt và vật dẫn nhiệt kém.
GD HS phải biết an toàn khi sử dụng những vật dẫn nhiệt tốt trong cuộc sống.
* HĐ2: Làm thí nghiệm về tính cách nhiệt của không khí 
* Cách tiến hành
- HS đọc đối thoại SGK và làm thí nghiệm 3 
- Các nhóm tiến hành thí nghiệm nh SGK trang 15
-Trình bày kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận.
-GD HS biết vận dụng tính dẫn nhiệt kém của không khí khi sử dụng trong cuộc sống
*HĐ3: Kể tên và nêu công dụng của các vật cách nhiệt.
* Cách tiến hành : chia thành 4 nhóm, thi kể tên và nói công dụng của các vật cách nhiệt.
 - Chia lớp thành 4 nhóm và các nhóm thi kể các vật nào đãn nhiệt tốt, vật nào dẫn nhiệt kém và ứng dụng các tính chất đó trong cuộc sống.
3-Củng cố tổng kết :
-GV tóm tắt nội dung bài và n/x giờ học.
- Lấy ví dụ về những vật dẫn nhiệt tốt và dẫn nhiệt kém?
- Về chuẩn bị bài sau.
HS. Trả lời câu hỏi GV nêu.
HS khác n/x và bổ sung.
 - Học sinh làm thí nghiệm và trả lời.
 - Xoong làm bằng chất dẫn nhiệt tốt.
 -Còn quai làm bằng chất dẫn nhiệt kém để ta bắc không bị bỏng
 - Các nhóm thảo luận .
 - Chạm tay vào ghế sắt tay ta đã truyền nhiệt cho ghế
 - Với ghế gỗ hoặc nhựa vì dẫn nhiệt kém nên tay ta không bị mất nhiệt nhanh
- Học sinh làm thí nghiệm 
 - Học sinh trình bày kết quả thí nghiệm
-Không khí là một chất đẫn nhiệt kém.
Học sinh thi kể và nêu công dụng của các vật cách nhiệt.
HS nối tiếp kể

Tài liệu đính kèm:

  • docKH (Tiet 51, 52).doc