Giáo án môn Tiếng Việt lớp 5 - Tuần 25

Giáo án môn Tiếng Việt lớp 5 - Tuần 25

 I- Mục đích, yêu cầu:

1. Đọc lưu loát toàn bài.

- Đọc đúng các từ ngữ, câu. đoạn, bài.

- Biết đọc bài với giọng nhẹ nhàng, chậm rãi thể hiện cảm xúc về tình thầy trò của người kể chuyện Đọc các lời đối thoại thể hiện đúng giọng nói của từng nhân vật.

2. Hiểu các từ ngữ, câu, đoạn trong bài, diễn biến của câu chuyện.

 Hiểu ý nghĩa bài: Ca ngợi truyền thống tôn sư trọng đạo của nhân dân ta, nhắc nhở mọi người cần phải giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp đó của đân tộc.

 II - Đồ dùng dạy học:

- Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK.

- Bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần hướng dẫn học sinh luyện đọc.

III- Hoạt động dạy - học chủ yếu:

 

doc 27 trang Người đăng huong21 Lượt xem 2152Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn Tiếng Việt lớp 5 - Tuần 25", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Họ và tên GV: Nguyễn Thị Thắng Ngày soạn: 25 / 1 / 2005
Giáo án môn: Tập đọc – Lớp 5 Ngày dạy: 28 / 2 / 2005
Tiết 49 Tuần 25
Nghĩa thầy trò
 I- Mục đích, yêu cầu:
1. Đọc lưu loát toàn bài.
- Đọc đúng các từ ngữ, câu. đoạn, bài.
- Biết đọc bài với giọng nhẹ nhàng, chậm rãi thể hiện cảm xúc về tình thầy trò của người kể chuyện Đọc các lời đối thoại thể hiện đúng giọng nói của từng nhân vật.
2. Hiểu các từ ngữ, câu, đoạn trong bài, diễn biến của câu chuyện.
 Hiểu ý nghĩa bài: Ca ngợi truyền thống tôn sư trọng đạo của nhân dân ta, nhắc nhở mọi người cần phải giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp đó của đân tộc.
 II - Đồ dùng dạy học: 
- Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK. 
- Bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần hướng dẫn học sinh luyện đọc.
III- Hoạt động dạy - học chủ yếu:
Thời gian
Nội dung 
các hoạt động dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tương ứng
Ghi chú
5’ 
2’
32’
1’
A. Kiểm tra bài cũ:
Bài Cửa sông
B. Dạy bài mới
1. Giới thiệu bài:
 Hiếu học, tôn sư trọng đạo là truyền thống tốt đẹp mà dân tộc ta từ hàng ngàn năm nay đã vun đắp và giữ gìn. Bài học hôm nay sẽ giúp các em biết thêm một nghĩa cử tốt đẹp của truyền thống tôn sư trọng đạo đó.
2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài:
a) Luyện đọc
Có thể chia bài làm 3 đoạn như sau:
Đoạn 1: Từ đầu đến mang ơn rất nặng.
Đoạn 2: Tiếp theo đến đem tất cả môn sinh đến tạ ơn thầy 
Đoạn 3: Đoạn còn lại.
Giọng nhẹ nhàng, chậm rãi, trang trọng thể hiện được cảm xúc về tình thầy trò; chuyển giọng linh hoạt cho phù hợp với đặc điểm của từng đoạn: kể, tả, đối thoại.
b) Tìm hiểu bài:
- Đọc (thành tiếng, đọc thầm đọc lướt) từng đoạn, cả bài; trao đổi, trả lời các câu hỏi cuối bài đọc .
+ Gợi ý trả lời câu hỏi:
Câu 1: 
+ Các môn sinh của cụ giáo Chu đến nhà thầy để làm gì?
 (Các môn sinh đến nhà thầy giáo Chu để mừng thọ thầy; thể hiện lòng yêu quí, kính mến tôn trọng thầy- người đẵ dạy dỗ dìu dắt mình trưởng thành )
+ Tìm những chi tiết cho thấy học trò rất tôn kính cụ giáo Chu.
( Từ sáng sớm, ngày mừng thọ cụ giáo Chu, các môn sinh đã tề tựu đông đủ tr[ước sân nhà thầy. Họ dâng biếu thầy những cuốn sách quy. Khi nghe thầy mời cùng thầy “ tới thăm một người mà thầy mang ơn rất nặng”, họ đều” đồng thanh dạ ran” và cùng theo sau thầy.)
ý 1: Sự tôn kính thầy giáo Chu được học trò thể hiện trong lễ mừng thọ thầy.
- Câu 2: Tình cảm của cụ giáo Chu đối với người thầy đã dạy cho cụ từ thuở vỡ lòng như thế nào? Tìm những chi tiết biểu hiện điều đó.
( - Mời học trò theo cụ “ tới thăm một người “ mà cụ “ mang ơn rất nặng ‘.
- Chắp tay cung kính vái ông thầy dạy cụ thuở cụ học vỡ lòng.
- Cung kính thưa với thầy giáo dạy vỡ lòng cho mình; “ Lạy thầy! Hôm nay con đem tất cả môn sinh đến tạ ơn thầy”) 
Câu 3:Những thành ngữ, tục ngữ nào dưới đây nói lên bài học mà các môn sinh nhận được trong ngày mừng thọ cụ giáo Chu?
Tiên học lễ, hậu học văn.
Uống nước nhớ nguồn.
Tôn sư trọng đạo.
Nhất tự vi sư, bán tự vi sư.( Một chữ là thầy, nửa chữ cũng là thầy)
(Uống nước nhớ nguồn;Tôn sư trọng đạo;Nhất tự vi sư, bán tự vi sư.( Một chữ là thầy, nửa chữ cũng là thầy)
Câu hỏi thêm: Em biết thêm thành ngữ hoặc câu tục ngữ, câu ca dao hay câu khẩu hiệu nào có nội dung tương tự?
( Không thầy đố mày làm nên; Muốn sang thì bắc cầu kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy; Kính thầy yêu bạn; Cơm cha, áo mẹ, chữ thầy, làm sao cho bõ những ngày ước ao)
- Truyền thống tôn sư trọng đạo không những được mọi thế hệ người Việt Nam giữ gìn, bảo vệ mà còn được phát huy, bồi đắp và nâng cao. Người thầy giáo và nghề dạy học luôn được xã hội tôn vinh.
ý 2:Tình cảm của cụ giáo Chu đối với người thầy đã dạy từ thuở học vỡ lòng. 
Đại ý: Ca ngơi truyền thốn tôn sư trọng đạo của nhân dân ta đồng thời nhắc nhở mọi người cần phải giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp đó của dân tộc.
 c) Đọc diễn cảm.
- Đọc diễn cảm đoạn văn: Giọng tả nhẹ nhàng, chậm rãi, giàu cảm xúc. Đoạn đối thoại của cụ giáo Chu với học trò đọc với nhịp điệu khoan thai, giọng ôn tồn ,thân mật, ấm áp. Đoạn lời thoại của cụ giáo Chu với người thầy dạy cũ thuở vỡ lòng, đọc với giọng kính cẩn, trang trọng, nhịp điệu chậm rãi)
 Từ sáng sớm/, các môn sinh/ đã tề tựu/ trước sânnhà cụ giáo Chu/ mừng thọ thầy .// Cụ giáo/ đội khăn ngay ngắn,/ mặc áo dài thâm/ ngồi trên sập.// Mấy học trò cũ/ từ xa về / dâng biếu thầy những cuốn sách quý.// Cụ giáo/ hỏi thăm công việc của từng người,/ bảo ban các học trò nhỏ rồi nói:
 -Thầy/ cảm ơn các anh.// Bây giờ,/ nhân có đông đủ môn sinh,/ thầy/ muốn mời tất cả các anh/ theo thầy/ tới thăm một người mà thầy/ mang ơn rất nặng.//
 Các môn sinh/ đều đồng thanh dạ ran.// Thế là/ cụ giáo Chu/ đi trước,/ học trò/ theo sau.// Các anh có tuổi đi ngay sau thầy,/ người ít tuổi hơn nhường bước,/ cuối cùng/ là mấy chú tóc để trái đào. 
3. Củng cố - Dặn dò:
- GV nhận xét tiết học, biểu dương những hs học tốt. 
- Yêu cầu HS về nhà tiếp tục luyện đọc bài văn và chuẩn bị trước bài:Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân.
* Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
+ 4 HS đọc thuộc lòng 3 khổ thơ hoặc cả bài thơ Cửa sông và trả lời các câu hỏi trong SGK.
* Phương pháp thuyết trình, trực quan.
+ GV giới thiệu và ghi tên bài bằng phấn màu.
* Phương pháp luyện tập, thực hành.
- 1 HS khá đọc mẫu toàn bài. Cả lớp đọc thầm theo.
- Nhiều HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn.
- HS đọc thành tiếng các từ được chú giải.
- HS nêu các từ chưa hiểu, GV và cả lớp cùng giải nghĩa.
- GV đọc diễn cảm bài văn. 
* Phương pháp trao đổi đàm thoại trò - trò.
- GV tổ chức cho HS tìm hiểu bài dưới sự điều khiển thay phiên của hai HS khá giỏi. Gv là cố vấn, trọng tài. 
+HS thứ nhất điều khiển các bạn tìm hiểu câu đầu.
- HS đọc đoạn 1 và trả lời câu 1.
-HS đặt câu hỏi phụ..
- HS nêu ý đoạn 1.
- 1 HS nhắc lại ý đoạn 1.
+ HS thứ hai điều khiển các bạn tìm hiểu để trả lời câu 2,3.
- HS đọc đoạn còn lại
- GV đặt câu hỏi thêm. HS phát biểu tự do. GV chốt lại.
- Giáo viên nói thêm
- HS nêu ý 2.
- 1 HS đọc lại cả bài.
- GV yêu cầu HS nêu đại ý của bài.
- GV ghi đại ý lên bảng.
-1 HS đọc lại đại ý.
- GV đọc diễn cảm bài văn.
- GV yêu cầu HS nêu cách đọc diễn cảm.
+ GV treo bảng phụ đã chép sẵn câu, đoạn văn cần luyện đọc.
+2 HS đọc mẫu câu, đoạn văn.
+ Nhiều HS luyện đọc diễn cảm đoạn văn .
- HS thi đọc diễn cảm từng đoạn và cả bài.
- GV đánh giá, cho điểm.
 Rút kinh nghiệm sau tiết dạy:
Họ và tên GV: Nguyễn Thị Thắng Ngày soạn: 25 / 1 / 2005
Giáo án môn: Tập đọc – Lớp 5 Ngày dạy: 2 / 2 / 2005
Tiết 50 Tuần 25
Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân
I- Mục đích, yêu cầu:
1-Đọc trôi chảy toàn bài:
-Đọc đúng các từ ngữ khó 
 - Biết đọc diễn cảm bài văn với giọng kể chuyện linh hoạt khi dồn dập, náo nức, khi khoan thai, thể hiện diễn biến vui tươi, náo nhiệt của hội thi; niềm trân trọng, yêu mến của tác giả đối với một nét đẹp cổ truyền trong sinh hoạt văn hoá của dân tộc.
2- Nắm được nội dung, ý nghĩa của bài văn: Qua việc miêu tả lễ hội thổi cơm thi ở Đồng Vân, tác giả giử gắm niềm yêu mến, tự hào đối với truyền thống văn hoá dân tộc.
II- Đồ dùng dạy học : 
- Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK.
-Bảng phụ viết sẵn đoạn cần hướng dẫn HS luyện đọc diễn cảm.
-Tranh lễ hội dân gian ( nếu có )
III- Hoạt động dạy - học chủ yếu :
Thời gian
Nội dung
các hoạt động dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tương ứng
Ghi chú
5’
2’
32’
1’
Kiểm tra bài cũ:
Bài Nghĩa thầy trò
B. Dạy bài mới
1-Giới thiệu bài:
 Lễ hội dân gian là một sinh hoạt văn hoá của dân tộc được lưu giữ từ rất nhiều đời. Mỗi lễ hội thường bắt đầu từ một sự tích có ý nghĩa trong lịch sử dân tộc. Bài học hôm nay giới thiệu về một trong những lễ hội ấy.
2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài:
a) Luyện đọc
Có thể chia bài làm 4 đoạn như sau:
Đoạn 1: Từ đầu đến “sông Đáy xưa”.
Đoạn 2: Tiếp theo đến “ bắt đầu thổi cơm” .
Đoạn 3: Tiếp theo đến “ của người xem hội”
Đoạn 4: Còn lại
- Đọc diễn cảm toàn bài ( giọng kể, linh hoạt phù hợp với diễn biến của hội thi và tình cảm mến yêu của tác giả gửi gắm qua bài văn.)
b) Tìm hiểu bài:
*Gợi ý trả lời:
Câu 1: Hội thổi cơm thi ở làng Đồng Vân bắt nguồn từ đâu?
( Từ các cuộc trẩy quân đánh giặc của người Việt cổ bên bờ sông Đáy ngày xưa. )
ý1: Giới thiệu nguồn gốc của hội thi thổi cơm.
 Câu 2: Hội thổi cơm thi được tổ chức như thế nào?
( Hội thi được tổ chức rất vui; người tham dự chia thành nhiều nhóm thi với nhau, rất đông người đến xem và cổ vũ, )
Câu 3: Tìm những chi tiết cho thấy thành viên của mỗi đội thổi cơm thi đều phối hợp nhịp nhàng ăn ý với nhau?
( Những chi tiết đó là:
-Người lo việc lấy lửa ( nén hương) trên ngọn cây chuối cao.
-Người cầm diêm châm vào nén hương ( của người đội mình lấy xuống) cho cháy thành ngọn lửa.
-Người ngồi vót tre thành đũa bông để châm lửa vào bó đuốc.
-Người giã thóc.
-Người dần sàng thóc đã thành gạo.
-Người lấy nước thổi cơm, người nấu cơm,)
*ý 2: Những hoạt động diễn ra rất sôi nổi trong hội thi thổi cơm.
Câu 4: Tại sao nói việc giật giải trong cuộc thi là”niềm tự hào khó có gì sánh nổi đối với dân làng”?
( Học sinh phát biểu tự do.Chẳng hạn:
* Đấy là bằng chứng cho sự tài giỏi, khéo léo.
-Giải thưởng chỉ có thể đến với những ai chứng minh được sự tài trí khéo léo hơn người.
* Để có được giải thưởng trong lễ hội thổi cơm thi, tất cả mọi người từ các thành viên dự thi cho đến những người cổ vũ đều cố gắng sao cho đội thi của mình tài giỏi hơn, khéo léo hơn, nhanh nhẹn hơn Giải thưởng là thành tích chung của nhiều
 người, là kết quả của sự nỗ lực, của sự khéo léo nhanh nhẹn, tài trí 
* Nếu không cố gắng, không nỗ lực thì giải thưởng sẽ không có ý nghĩa.
Chốt lại: Giải thưởng của hội thi là phần thưởng cho đội chứng tỏ được sự khéo léo, tài trí, sự phối hợp nhịp nhàng, ăn ý với nhau. Giật được giải thưởng cũng có nghĩa là chứng minh được điều đó. Do đó, việc giật giải là” niềm tự hào khó có gì sánh nổi đối với dân làng”
*ý 3: Niềm tự hào của dân làng khi giật giải trong hội thi thổi cơm.
Câu 5: Qua bài văn này, tác giả gửi gắn tình cảm gì của mình đối với nét đẹp cổ truyền trong sinh hoạt văn hoá của dân tộc?
(HS có thể phát biểu tự do, Chẳng hạn:
* Mến yêu khâm phục một sinh hoạt văn hoá.
* Trân trọng và tự hào với một nét đẹp trong sinh hoạt văn hoá của dân tộc 
Chốt lại: Miêu tả về hội thổi cơm thi ở Đồng Vân,tác giả không chỉ thể hiện sự quan sát tinh tế của mình mà còn bộc lộ niềm trân trọng, mến yêu với những nét đẹp cổ truyền trong sinh hoạt văn hoá dân tộc. Tác giả đã truyền được cảm xúc đó đến người đọ ... hỉ lỗi trong bài.
 + viết vào phiếu học các lỗi trong bài theo từng loại ( lỗi chính tả, từ , câu, diễn đạt, ý ) và sửa lỗi
-Đổi bài làm, đổi bài làm cho bạn bên cạnh để soát lỗi còn sót, soát lại việc sửa lỗi.
-GV theo dõi, kiểm tra HS làm việc.
-GV chỉ các lỗi cần chữa đã viết trên bảng phụ.
-Một số HS lên bảng lần lượt chữa từng lỗi.Cả lớp tự chữa trên giấy nháp.
-HS cả lớp trao đổi về bài chữa trên bảng
-GV chữa lại cho đúng bằng phấn màu ( nếu sai )
-HS chép bài chữa vào vở.
-G V đọc những đoạn văn, bài văn hay có ý riêng, có sáng tạo của một số HS trong lớp ( hoặc ngoài lớp mình sưu tầm được ).
- HS trao đổi thảo luận dưới sự hướng dẫn của GV để tìm ra cái hay, cái đáng học của đoạn văn, bài văn, từ đó rút kinh nghiệm cho mình.
-1 HS đọc yêu cầu của bài tập 
- HS làm việc cá nhân.Sau đó đọc đoạn văn đã viết lại ( so sánh với đoạn cũ )
- GV nhận xét, chấm điểm bài làm của một số HS
Rút kinh nghiệm sau tiết dạy:
Họ và tên GV: Nguyễn Thị Thắng Ngày soạn: 25 / 1 / 2005
Giáo án môn: Kể chuyện – Lớp 5 Ngày dạy: 3 / 2 / 2005
Tiết 25 Tuần 25
Kể chuyện đã nghe, đã đọc
I- Mục đích, yêu cầu
- Biết kể lại câu chuyện bằng lời của mình một câu chuyện đã được nghe được đọc về truyền thống hiếu học hoặc truỳen thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam.
-. Hiểu nội dung câu chuyện, biết trao đổi các bạn về ý nghĩa của câu chuyện
II- Đồ dùng dạy học 
 -Sách, báo, truyện về truyền thống hiếu học, truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam ( đã được nêu trong mục Gợi ý 1,SGK.)
 - Ra- đi- ô cát- xét, băng ghi lời kể của các nghệ sĩ hoặc một HS kể chuyện giỏi kể về truyền thống hiếu học, truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam 
III- Hoạt động dạy - học chủ yếu:
Thời gian
Nội dung 
các hoạt động dạy học
Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tương ứng
Ghi chú
5’
1’
32’
2’
A. Kiểm tra bài cũ:
Kể lại câu chuyện Vì muôn dân, trả lời câu hỏi về ý nghĩa câu chuyện . 
B. Dạy bài mới:
1-Giới thiệu bài:
Trong tiết kể chuyện hôm nay, chúng ta sẽ tập kể những chuyện đã nghe, đã đọc gắn với chủ điểm Nhớ nguồn , với tuyền thống hiếu học, truyền thống đoàn kết của dân tộc.
2.Hướng dẫn hs kể chuyện
a) Hướng dẫn hiểu yêu cầu của đề bài.
Đề bài: Kể một câu chuyện em đã được nghe hoặc được đọc về truyền thống hiếu học hoặc truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam
b) Lập dàn ý câu chuyện
c) Thực hành kể chuyện và trao đổi nội dung câu chuyện.
d) Thực hành kể chuyện trước lớp, trao đổi về nội dung ý nghĩa câu chuyện.
3. Củng cố, dặn dò
GV nhận xét tiết học. 
Yêu cầu HS về nhà tập kể lại chuyện, tìm đọc thêm những câu chuỵện tương tự; Chuẩn bị nội dung cho tiết Kể chuyện tuần 26.
* Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
- 1HS kể lại câu chuyện Vì muôn dân 
- Nêu ý nghĩa câu chuyện
- GV đánh giá, cho điểm.
* Phương pháp thuyết trình, minh hoạ.
- GV nêu yêu cầu của tiết học.
- HS đọc đề bài. Cả lớp đọc thầm lại.
- GV gạch dưới những từ ngữ cần chú ý trong đề bài ( đã viết sẵn trên bảng phụ ) giúp HS xác định đúng yêu cầu đề.
- HS có thể kể một truyện đã đọc trong sách, báo, trong SGK , kể ngắn gọn một truyện nói về truyền thống hiếu học hoặc đoàn kết.
- Nhiều HS nói trước lớp tên câu chuyện sẽ kể 
-1HS đọc Gợi ý 2
- HS lập dàn ý câu chuyện
-GV nhắc HS chú ý kể truyện theo trình tự đã học như ở các tiết trước. Cụ thể:
+ HS giới thiệu với các bạn tên câu chuyện ( tên nhân vật trong truyện ) em chọn kể; cho biết em đã nghe , đã đọc truyện đó ở đâu, vào dịp nào.
+ Phần kể chuyện phải đủ 3 phần: mở đầu, diễn biến , kết thúc.
+ Cách kể cố gắng thật tự nhiên, có thể kết hợp động tác, điệu bộ cho câu chuyện thêm sinh động
-HS kể chuyện trong nhóm
-Trao đổi về ý nghĩa của câu chuyện
-GV quan sát cách kể chuyện của HS các nhóm, uốn nắn, giúp đỡ các em kể chuyện đạt yêu cầu của tiết học.
- Các nhóm cử đại diện thi kể chuyện trước lớp.
- Sau mỗi câu chuyện, HS trao đổi, thảo luận về ý nghĩa câu chuyện; có thể nêu câu hỏi cho người kể.
- Cả lớp và giáo viên nhận xét, cho điểm. Bình chọn người kể hay nhất trong tiết học.
-1 Hs nhắc lại tên một số câu chuyện đã kể trong giờ học.
 Rút kinh nghiệm sau tiết dạy:
Họ và tên GV: Nguyễn Thị Thắng Ngày soạn: 25 / 1 / 2005
Giáo án môn: Chính tả – Lớp 5 Ngày dạy: 2 / 2 / 2005
Tiết 50 Tuần 25
Ôn tập về quy tắc viết hoa
 (Viết tên người, tên địa lí nước ngoài )
I- Mục đích yêu cầu
Viết đúng chính tả bài “Lịch sử Ngày Quốc tế Lao động” 
Ôn quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài ; làm đúng các bài tập thực hành để củng cố, khắc sâu quy tắc
II- Đồ dùng dạy – học
- Giấy khổ rộng chép quy tắc viết hoa tên, tên địa lí nước ngoài ( sách Tiếng Việt 4, Tập 1, Tr.79 ):
Khi viết tên người, tên địa lí nước ngoài, ta viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành cái tên đó. Nếu bộ phận tạo thành tên gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng cần có gạch nối.
Có một ssố tên người, tên địa lí nước ngoài giống như tên riêng Việt Nam. Đó là những tên riêng được phiên âm theo Hán Việt.
-5,6 tờ giấy khổ rộng , bút dạ, băng keo để HS làm BT 2a
-5, 6 tờ phiếu khổ to kẻ sẵn bảng sau để các nhóm làm BT2b
Châu
Nước
Thủ đô
Châu Đại Dương
1.
2.
1.
2.
Châu Mĩ
1.
2.
1.
2.
III- Các hoạt động dạy – học
A. Kiểm tra bài cũ:
- Nhận xét bài cũ, HS chữa lỗi chính tả ( nếu có )
Dạy bài mới:
1- Giới thiệu bài
GV nêu MĐ, YC của bài học
2-Hướng dẫn HS nghe - viết.
- Gv đọc toàn bộ bài 1 lượt. HS vừa nghe vừa đọc thầm bài chính tả trong SGK.Chú ý đọc thong thả, rõ ràng, phát âm chính xác các tiếng có âm, vần, thanh dễ lẫn, hs dễ viết sai. HS vừa nghe vừa đọc thầm bài chính tả trong SGK.
- HS đọc thầm bài chính tả, chú ý cách viết tên người, tên địa lí nước ngoài và những tiếng, từ mình dễ viết sai.
-HS gấp SGK. GV đọc các tên riêng có trong bài cho 2 hs viết lên bảng, những hs khác viết vở nháp : Chi-ca-gô, Mĩ,Niu Y-oóc, Ban-ti-mo, Pis –bơ -nơ
-Cả lớp và GV nhận xét bài viết của 2 HS làm trên bảng. GV sửa chữa, kết luận, yêu cầu cả lớp tự kiểm tra và sửa lại bài viết. Lưu ý: nhắc HS giữa dấu gạch nối và các tiếng trong một bộ phận của tên riêng phải viết liền, không viết rời.
-GV mời 2,3 HS nhắc lại quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoàithong qua các tên riêng vừa viết trong bài chính tả:
 +Viết hoa chữ cái đầu của bộ phận tạp thành tên riêngđó.Nếu bộ phận tạo thành tên gồm nhiều tiếng thì giữa các tiếng có gạch nối.VD : Chi-ca-gô, Mĩ,Niu Y-oóc, Ban-ti-mo, Pis –bơ -nơ
 + Đối với những tên riêngđọc theo âm Hán Việt thì viét hoa như đối với tên người Việt. VD : Mĩ.
-GV giải thích thêm: Ngày Quốc tế Lao động là tên riêng chỉ sự vật ( Không thuộc nhóm tên người, tên địa lí ). Đối với loại tên riêng này ta viết hoa chữ cái đầu tiên của từ ngữ biểu thị thuộc tính của sự vật đó.
-GV dán giấy đã viết quy tắc, 1HS nhìn bảng đọc lại.
- GV đọc từng câu hoặc bộ phận ngắn trong câu cho HS viết. Mỗi câu hoặc bộ phận ngắn trong câu đọc 2; 3 lượt.
- GV theo dõi tốc độ viết của HS để điều chỉnh tốc độ đọc của mình cho phù hợp. Uốn nắn, nhắc nhở tư thế ngồi của HS.
- GV yêu cầu HS soát lại bài, tự phát hiện lỗi và sửa lỗi.
- GV chấm chữa từ 7 -> 10 bài. Trong đó, từng cặp HS đổi vở soát lỗi cho nhau. HS có thể tự đối chiếu SGK để tự sửa những chữ viết sai bên lề trang vở.
2. Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả
Bài tập 2a 
- HS đọc thành tiếng yêu cầu của bài. Cả lớp đọc thầm lại.
-GV giới thiệu: Đây là một bài tập rất thú vị. Bài tập đố các em tìm đúng và viết đúng chính tả tên của ba người nổi tiếng trên thế giới: người đầu tiên bay vào vũ trụ, người đầu tiên đặt chân lên mặt trăng, người công dân Mĩ đã tự thiêu ngày 2-11-1965 để phản đối cuộc đấu tranh xâm lược của chính quyền Mĩ tại Việt Nam.Những cái tên này các em đã biết khi học sách Tiếng Việt 3,4, 5.Chúng ta sẽ xem ai có trí nhớ tốt nhất? Ai nhanh nhất. Ai viết đúng chính tả nhất?
-GV phát giấy bút cho các nhóm.
-Các nhóm trao đổi khẽ và ghi lời giải.
-Sau thời gian quy định, các đại diện dán tờ giấy ghi lời giải lên bảng lớp; đọc lời đố và nói lời giải.
+ Cả lớp và GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng, kết luận nhóm thắng cuộc.
+ Cả lớp làm lại bài vào vở. 
Lời giải:
+Người đầu tiên bay vào vũ trụ: Y-u-ri Ga-ga-rin
+Người đầu tiên đặt chân lên mặt trăng: Am-xtơ-rông
+Người công dân Mĩ đã tự thiêu ngày 2-11-1965 để phản đối cuộc đấu tranh xâm lược của chính quyền Mĩ tại Việt Nam: Mo-ri-xơn
Bài tập 2b: 
- 1Hs nêu yêu cầu của bài. Cả lớp đọc thầm lại
+ GV giới thiệu: Bài tập đố các em tìm đúng và viết đúng chính tả tên 2 nước ở châu Đại Dương( châu úc ) ,2 nước ở châu Mĩ Và tên thủ đô của các nước đó. Chúng ta sẽ xem ai có hiểu biết rộng nhất? Ai nhanh nhất. Ai viết đúng chính tả nhất?
-GV phát phiếu ( có bảng phân loại ),bút cho các nhóm.
 -Các nhóm trao đổi khẽ và ghi lời giải.
 -GV khuyến khích các nhóm viết nhiều tên nước, tên thủ đô. 
-Sau thời gian quy định, các đại diện dán tờ phiếu ghi lời giải lên bảng lớp; đọc lời đố và nói lời giải.
+ Cả lớp và GV nhận xét, tính điểm cao cho những nhóm viết đúng tên nhiều nước và thủ đô, dúng chính tả, viết nhanh, đẹp, nhiều tên. 
+ HS viết tên riêng vào vở- viết đúng quy tắc chính tả 
VD:
Châu
Nước
Thủ đô
Châu Đại Dương
 1.Ô-trây- li- a (úc )
 2.Niu Di- lân
Pa- pua – Niu Ghi- nê
Phi- zi
Tôn- ga
Va- nu- a- tu
1. Can- be-ra
2 Oen- linh- tơn
Poóc Moóc- xbi
Su- va
Nu- ku- a- lô- pha
Vi- la
Châu Mĩ
 1.Mĩ (Hoa Kì )
 2.Ca-na- đa
3.Cu- ba
 4. ác –hen- ti – na
 5. Vê- nê-du-ê- la
1.Oa- sinh – tơn
2.ốt-ta-oa
3. La Ha-ba-na
4. Bu-ê-nốt Ai-rét
5.Ca-ra-cát
Bài tập 3
1HS đọc nội dung bài tập.Cả lớp đọc thầm.
HS làm bài cá nhân- dùng bút chì gạch mờ dưới các tên riêng, giải thích cách viết tên riêng đó.
Nhiều HS nối tiếp nhau phát biểu ý kiến : Nêu các tên riêng có trong bài; sau đó giải thích cách viết tên riêng đó.
Cả lớp và GV nhận xét,chốt lại ý đúng.
*GV giải thích thêm: Quốc tế ca thuộc nhóm tên tác phẩm, viết hoa chữ cái đầu tiên, Công xã Pa-ri thuộc tên riêng chỉ sự vật.
Lời giải
-Các tên riêng: Ơ-gien Pô-chi-ê, Pa-ri được viết hoa đầu mỗi chữ cái mỗi bộ phận của tên. Giữa các tiéng trong mỗi bộ phận của tên riêng được ngăn cách bằng dấu gạch nối.
-Tên Pháp được viết hoa chữ cái đầu, vì đây là tên riêng nước ngoài nhưng được đọc theo âm Hán Việt
3. Củng cố, dặn dò
- GV nhận xét giờ học, biểu dương những HS học tốt trong tiết học.
- Yêu cầu những HS viết sai chính tả về nhà làm lại vào vở.
- Xem lại quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài; về nhà viết lại vào vở các tên riêng ở BT3 

Tài liệu đính kèm:

  • docTIENG VIET - TUAN 25.doc