Giáo án Tiếng Việt Lớp 5 - Học kì 2 (Chuẩn kiến thức kỹ năng)

Giáo án Tiếng Việt Lớp 5 - Học kì 2 (Chuẩn kiến thức kỹ năng)

 Tập đọc

 Người công dân số Một

 (Hà Văn Cầu- Vũ Đình Phòng)

 I- Mục tiêu:

 1. Biết đọc đúng một văn bản kịch. Cụ thể:

 - Đọc phân biệt lời các nhân vật (anh Thành, anh Lê), lời tác giả.

 - Đọc đúng các tiếng từ khó hoặc dễ lẫn: Phắc – tuya, Sa-xơ-lulô-ba, Phú Lãng Sa, làng Tây, lương bổng,.

 - Đọc đúng ngữ điệu các câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm, phù hợp với tính cách, tâm trạng của từng nhân vật.

 - Biết phân vai, đọc diễn cảm đoạn kịch.

 2. Hiểu nội dung phần 1 của trích đoạn kịch: Tâm trạng của người thanh niên Nguyễn Tất Thành day dứt, trăn trở tìm con đường cứu nước, cứu dân.

 II - Đồ dùng dạy – học

 - Tranh minh hoạ bài học trong SGK.

 - Bảng phụ viết sẵn đoạn kịch cần hướng dẫn HS luyện đọc diễn cảm.

 

doc 281 trang Người đăng phuonght2k2 Ngày đăng 19/03/2022 Lượt xem 522Lượt tải 4 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tiếng Việt Lớp 5 - Học kì 2 (Chuẩn kiến thức kỹ năng)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tập đọc 
 Người công dân số Một 
 (Hà Văn Cầu- Vũ Đình Phòng) 
 I- Mục tiêu: 
 1. Biết đọc đúng một văn bản kịch. Cụ thể:
 - Đọc phân biệt lời các nhân vật (anh Thành, anh Lê), lời tác giả.
 - Đọc đúng các tiếng từ khó hoặc dễ lẫn: Phắc – tuya, Sa-xơ-lulô-ba, Phú Lãng Sa, làng Tây, lương bổng,..
 - Đọc đúng ngữ điệu các câu kể, câu hỏi, câu khiến, câu cảm, phù hợp với tính cách, tâm trạng của từng nhân vật.
 - Biết phân vai, đọc diễn cảm đoạn kịch.
 2. Hiểu nội dung phần 1 của trích đoạn kịch: Tâm trạng của người thanh niên Nguyễn Tất Thành day dứt, trăn trở tìm con đường cứu nước, cứu dân.
 II - Đồ dùng dạy – học
 - Tranh minh hoạ bài học trong SGK. 
 - Bảng phụ viết sẵn đoạn kịch cần hướng dẫn HS luyện đọc diễn cảm.
 III. Các hoạt động dạy – học
Hoạt động dạy
 1. Bài mới.
Hoạt động học
 Mở đầu: ( 5 phút )
 GV giới thiệu chủ điểm Người công dân, tranh minh hoạ chủ điểm: HS tham gia bỏ phiếu bầu ban chỉ huy chi đội (hoặc liên đội), thực hiện nghĩa vụ của những công dân tương lai.
 Giới thiệu bài
 GV giới thiệu vở kịch Người công dân số Một. Vở kịch viết về Chủ tịch Hồ Chí Minh từ khi còn là một thanh niên đang trăn trở tìm đường cứu nước, cứu dân. Đoạn trích trên nói về những năm tháng người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành chuẩn bị ra nước ngoài để tìm đường cứu nước.
 Hoạt động 1: Hướng dẫn hs luyện đọc
 ( 15’)
- Gọi 3 hs đọc từng đoạn trong phần trích vở kịch.
 + Lượt 1: GV sửa lỗi phát âm, ngắt nghỉ cho hs.
 + Lượt 2: Luyện đọc rút ra từ cần giải nghĩa.
- Gọi hs đọc chú giải.
 + Lượt 3: đọc cảm thụ bài văn.
- Một HS đọc lời giới thiệu nhân vật, cảnh trí diễn ra trích đoạn kịch.
- 3 hs nối tiếp nhau đọc.
+ đoạn 1 (từ đầu đến Vậy anh vào Sài Gòn này làm gì?),
 + đoạn 2 (từ Anh Lê này! đến không định xin việc làm ở Sài Gòn này nữa),
 + đoạn 3 (phần còn lại).
- HS luyện đọc theo cặp.
- 1 hs đọc lại toàn vở kịch.
- GV đọc diễn cảm trích đoạn vở kịch – giọng đọc rõ ràng, mạch lạc, thay đổi linh hoạt, phân biệt lời tác giả (giới thiệu tên nhân vật, hành động, tâm trang của nhân vật) với lời 
nhân vật; phân biệt lời hai nhân vật anh Thành và anh Lê, thể hiện được tâm trạng khác nhau của từng người:
 + Giọng anh Thành: chậm rãi, trầm tĩnh, sâu lắng, thể hiện sự suy nghĩ về vận nước.
 + Giọng anh Lê: hồ hởi, nhiệt tình, thể hiện tính cách của một người có tinh thần yêu nước, nhiệt tình với bạn bè, nhưng suy nghĩ còn đơn giản, hạn hẹp.
- GV viết lên bảng các từ phắc –tuya, Sa-xơ-lu Lô -ba, Phú Lãng Sa để cả lớp luyện đọc.
 Hoạt động 2: Tìm hiểu bài (10’)
- GV yêu cầu hs đọc lướt toàn bài và trả lời nội dung câu hỏi sgk.
H: Anh Lê giúp anh Thành việc gì?
H: Anh Lê giúp anh Thành tìm việc đạt kết quả ntn ?
H: Thái độ của anh Thành khi nghe anh Lê nói về việc làm ntn ?
H: Theo em, Vì sao anh Thành lại nói như vậy ?
H: Những câu nói nào của anh Thành cho thấy anh luôn luôn nghĩ tới dân, tới nước?
H: Em có nhận xét gì về câu chuyện giữa anh Lê và anh Thành ?
H: Câu chuyện giữa anh Thành và anh Lê nhiều lúc không ăn nhập với nhau. Hãy tìm những chi tiết thể hiện điều đó và giải thích tại sao như vậy.?
+ Caỷ lụựp ủoùc lửụựt toaứn baứi. 
- Anh Lê giúp anh Thành tìm việc làm ở Sài Gòn.
- Anh Lê đòi thêm được cho anh Thành mỗi năm hai bộ quần áo và mỗi tháng thêm năm hào.
- Anh Thành không để ý tới công việc và món lương mà anh Lê tìm cho. Anh nói: “Nếu chỉ cần miếng cơm manh áo thì tôi ở Phan Thiết cũng đủ sống”
- Vì anh không nghĩ đến miếng cơm manh áo của cá nhân mình mà nghĩ đến dân, đến nước
- Các câu nói của anh Thành trong trích đoạn này đều trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan tới vấn đề cứu dân, cứu dân, cứu nước. Những câu nói thể hiện trực tiếp sự lo lắng của anh Thành về dân, về nước là:
Chúng ta là đồng bào. Cùng máu đỏ da vàng với nhau. Nhưnganh có khi nào nghĩ đến đồng bào không?
Vì anh với tôichúng ta là công dân nước Việt .
- Câu chuyện giữa anh Lê và anh Thành không cùng một nội dung, mỗi người nói một chuyện khác.
- Những chi tiết cho thấy câu chuyện giữa anh Thành và anh Lê không ăn nhập với nhau:
+ Anh Lê gặp anh Thành để báo tin đã xin được việc làm cho anh Thành nhưng anh Thành lại không nói đến chuyện đó.
+ Anh Thành thường không trả lời vào câu hỏi của anh Lê, rõ nhất là hai lần đối thoại:
Anh Lê hỏi: Vậy anh vào Sài Gòn này làm gì?
Anh Lê nói: Nhưng tôi chưa hiểu vì sao anh thay đổi ý kiến, không định xin việc làm ở Sài Gòn này nữa.
Anh Thành đáp: Anh học trường Sa-xơ-lu Lô-bathì ờanh là người nước nào?
Anh Thành trả lời:vì đèn dầu ta không sáng bằng đèn hoa kì
 Giải thích:Sỡ dĩ câu chuyện giữa hai người nhiều lúc không ăn nhập với nhau vì mỗi người theo đuổi một ý nghĩ khác nhau. Anh Lê chỉ nghĩ đến công ăn việc làm của bạn, đến cuộc sống hằng ngày. Anh Thành nghĩ đến việc cứu nước, cứu dân.)
 H: Nội dung đoạn trích cho em biết điều gì ?
Hoạt động 3: Luyện đọc diễn cảm.
 (8’)
- GV yêu cầu.
- GV đọc mẫu đoạn kịch.
- YC hs luyện đọc phân vai theo đoạn.
- Tổ chức thi đọc diễn cảm.
 Nội dung: Tâm trạng của người thanh niên Nguyễn Tất Thành day dứt, trăn trở tìm con đường cứu nước cứu dân.
- GV mời 3 HS đọc đoạn kịch theo hai cách phân vai: anh Thành, anh Lê, người dẫn chuyện (người dẫn chuyện đọc lời giới thiệu nhân vật, cảnh trí.
- HS phân vai luyện đọc.
- Một vài cặp HS thi đọc diễn cảm
 - GV cùng cả lớp theo dõi, bình chọn cặp đọc hay nhất.
 2. Củng cố, dặn dò ( 2 phút )
- GV hỏi HS về ý nghĩ của trích đoạn kịch.
- GV nhận xét tiết học. Dặn HS về nhà tiếp tục luyện đọc đoạn kịch; chuẩn bị dựng lại hoạt cảnh trên; đọc trước màn 2 của vở kịch Người công dân số Một.
 Thứ 3 ngày tháng năm 200
 Chính tả - Tuần 19
 I- Mục tiêu: 
 1. Nghe – viết đúng chính tả bài Nhà yêu nước Nguyễn Trung Trực.
 2. Luyện viết đúng các tiếng chứa âm đầu r/d/ gi hoặc âm thanh o/ ô dễ viết lẫn do ảnh hưởng của phương ngữ.
 II - Đồ dùng dạy – học
 - Vở bài tập Tiếng Việt 5, tập hai 
 - GV chép lên bảng những dòng thơ (câu văn) có chữ cần điền.
 III- Các hoạt động dạy – học 
 Hoạt động dạy
Bài mới.
Hoạt động1. Hướng dẫn HS nghe viết ( 22 phút )
 a) Tìm hiểu nội dung đoạn văn.
 - GV đọc bài chính tả Nhà yêu nước Nguyễn Trung Trực- đọc thong thả, rõ ràng, phát âm chính xác các tiếng có âm, vần, thanh HS dễ viết sai. Cả lớp theo dõi trong SGK.
H: Em biết gì về nhà yêu nước Nguyễn Trung Trực ?
H: Nhà yêu nước Nguyễn Trung Trực đã có câu nói nào lưu danh muôn đời ?
- GV nhắc các em chú ý những tên riêng cần viết hoa, những từ ngữ dễ viết sai chính tả
 b) Hướng dẫn viết từ khó.
 + YC hs nêu các từ ngữ khó, dễ lẫn khi viết chính tả.
- YC hs đọc viết các từ vừa tìm được.
 H: Trong đoạn văn các em cần viết hoa những từ nào ? 
 c) Viết chính tả. 
- GV đọc từng câu hoặc từng bộ phận ngắn trong câu cho HS viết. Mỗi câu đọc 2 lượt. Tốc độ vừa phải ( khoảng 
900 chữ / 15 phút)
 d) Soát lỗi, chấm bài.
- GV đọc lại bài chính tả cho HS rà soát lỗi.
- GV chấm chữ từ 7 đến 10 bài.
 GV nhận xét chung.
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả ( 14 phút )
 Bài 2: Gọi hs đọc yc của bài tập
 - Y/C hs tự làm theo cặp.
 - Nhắc HS ghi nhớ:
+ ô 1 là chữ r, d hoặc gi
+ ô 2 là chữ o hoặc ô
Hoạt động học
- HS đọc thầm lại bài chính tả.
- Nguyễn Trung Trực sinh ra trong một gia đình nghèo. Năm 23 tuổi, ông lãnh đạo cuộc nổi dậy ở Phủ Tây An và lập nhiều chiến công. Ông bị giặc bắt và bị 
hành hình.
- Trước lúc hi sinh, ông đã có một câu nói khảng khái, lưu danh muôn thuở: “ Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây.
 - HS đọc thầm lại đoạn văn.
- HS nêu các từ: chài lưới, nổi dậy, khảng khái, khởi nghĩa,..
- 3 hs lên bảng viết, dưới lớp viết vào vở nháp.
- Những chữ đầu câu và tên riêng: Nguyễn Trung Trực, Vàm Cỏ, Tân An, Long An, Tây Nam Bộ, Nam Kì, Tây
- H/S lắng nghe viết bài vào vở.
- Dùng bút chì, đổi vở cho nhau để soát lỗi, chữa bài, ghi số lỗi ra lề vở.
- 1 hs đọc thành tiếng trước lớp.
- Cả lớp đọc thầm nội dung bài tập, tự làm bài hoặc trao đổi theo cặp.
- GV chia lớp thành 4-5 nhóm, các nhóm thi tiếp sức. HS điền chữ cái cuối cùng sẽ thay mặt nhóm đọc lại toàn bộ bài thơ đã điền chữ hoàn chỉnh.
- Cả lớp và GV nhận xét kết quả làm bài của mỗi nhóm. Mỗi chữ cái điền đúng được 1 điểm. Nhóm nào điền xong trước và được nhiều điểm, nhóm ấy thắng cuộc.
- Cả lớp sửa lại bài theo lời giải đúng:
Mầm cây tỉnh giấc, vườn đầy tiếng chim
Hạt mưa mải miết trốn tìm
Cây đào trước cửa lim dim mắt cười
Quất gom từng hạt nắng rơi
.
Tháng giêng đến tự bao giờ?
Đất trời viết tiếp bài thơ ngọt ngào.
 Bài tập (3)
- GV cho HS lớp mình làm BT3a
- Cách tổ chức tiếp theo tương tự BT2.
- Hai, ba HS đọc lại mẩu chuyện vui và câu đố sau khi đã điền chữ hoàn chỉnh.’
Lời giải: a) Ve nghĩ mãi không ra, lại hỏi:
 Bác nông dân ôn tồn giảng giải
 Nhà tôi còn bố mẹ già Còn làm để nuôi con là dành dụm cho tương lai.
 2: Củng cố, dặn dò ( 2 phút )
GV nhận xét tiết học. Dặn HS nhớ để kể lại được câu chuyện Làm việc cho cả ba thời hoặc HTL hai câu đố để đố người thân.
 Luyện từ và câu
 Câu ghép
 I- Mục tiêu :
 1. Nắm được khái niệm câu ghép ở mức độ đơn giản
 2.Nhận biết được câu ghép trong đoạn văn, xác định được các vế trong câu ghép; đặt được câu ghép.
 II - Đồ dùng dạy – học
 - Vở bài tập Tiếng Việt 5, tập hai 
 - Bảng phụ ghi sẵn đoạn văn ở mục I để hướng dẫn HS nhận xét.
 iii- Các hoạt động dạy – học
Hoạt động dạy
 1. Bài mới.
Hoạt động học
 Giới thiệu bài: (2’) Những tiết luyện từ và câu trong học kì II chương trình Tiếng Việt lớp 5 cung cấp cho các em vốn từ, câu ghép và các biện pháp liên kết câu nhằm tăng cường kĩ năng dùng từ, đặt câu, dựng đoạn, dựng bài cho các em khi nói và viết. Bài học hôm nay các em cùng tìm hiểu về câu ghép.
Hoạt động 1: Phần nhận xét. ( 15’)
 - Gọi hs đọc yêu cầu và nội dung của đoạn văn và bài tập1,2,3 phần nhận xét. Yêu cầu hs đánh dấu số thứ tự của các câu trong đoạn văn.
- Gọi hs nêu thứ tự các câu trong đoạn văn.
H: Muốn tìm chủ ngữ trong câu em đặt câu hỏi nào ?
H: Muốn tìm vị ngữ trong câu em đặt câu hỏi nào ? 
- Yêu cầu hs làm bài tập theo cặp.
- Hai HS tiếp nối nhau đọc toàn bộ nội dung các bài tập. Cả lớp theo dõi trong SGK.
- Cả lớp đọc thầm lại đoạn văn của Đoàn Giỏi, lần lượt thực hiện từng yêu cầu dưới sự hướng dẫn trực tiếp của GV.
+ HS nêu.
 Câu 1: Mỗi lầncon chó to
 Câu 2: Hễ con chó..giật giật.
 Câu 3: Con chó..phi ngựa. 
 Câu 4:Chó chạyngúcnga ngúc ngắc
- Câu hỏi: Ai?Con gì?Cái gì?
- Câu hỏi: Làm gì? Thế nào?
- 2 hs cùng  ... 
 (18’)
 Bài 2:
 - Gọi hs đọc YC bài tập
 H: Trạng ngữ là gì ?
H: Có những loại trạng ngữ nào ?
H: Mỗi loại trạng ngữ trả lời cho những câu hỏi nào ?
- YC nhận xét bài làm trên bảng của bạn.
Hoạt động học.
- Lần lượt hs lên bốc thăm (5 hs), về chỗ chuẩn bị khoảng 2 phút, khi một hs kiểm tra xong thì nối tiếp 1 hs lên bốc thăm YC.
- Đọc và trả lời câu hỏi.
- Theo dõi, nhận xét.
- 1 hs đọc thành tiếng trước lớp.
- Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, mục đích.của sự việc nêu trong câu. Trạng ngữ có thể đứng đầu câu, cuối câu hoặc chen giữa chủ ngữ và vị ngữ.
- Trạng ngữ chỉ nơi chốn, chỉ thời gian, nguyên nhân, mục đích, phương tiện.
- HS tự làm bài và hoàn thành bảng sau:
- 1 hs làm trên bảng phụ. HS ả lớp làm bài vào vở bài tập.
+ Nhận xét bài làm của bạn.
 Các loại trạng ngữ
 Câu hỏi
 Ví dụ
 Trạng ngữ chỉ nơi chốn
 ở đâu ?
 Ngoài đồng bà con đang gặt lúa.
 Trạng ngữ chỉ thời gian
 Khi nào ?
 Mấy giờ ?
 + Sáng sớm tinh mơ, bà em đã tập thể dục.
 + Đúng 7 giờ tối nay, bố em đi công tác về.
 Trạng ngữ chỉ nguyên nhân.
 Vì sao ?
 Nhờ đâu ?
 Tại đâu ?
 + Vì lười học, Hoa bị cô giáo chê.
 + Nhờ cần cù, Mai đã theo kịp các bạn trong lớp.
 + Tại trời mưa to, mà đường bị tắc nghẽn..
Trạng ngữ chỉ mục đích
 Để là gì ?
 Vì cái gì ?
 + Để có sức khoẻ tốt, em phải tập thẻ dục hàng ngày.
 + Vì danh dự của tổ, các thành viên cố gắng học giỏi.
Trạng ngữ chỉ phương tiện
 Bằng cái gì ?
 Với cái gì ?
 + Bằng giọng hát truyền cảm, cô đã lôi cuốn được mọi người.
 + Với ánh mắt thân thiện, cô đã thuyết phục được Nga.
 - Gọi hs dưới lớp đọc câu mình đặt.
 Nhận xét câu hs đặt.
- 5 – 10 hs nối tiếp nhau đọc câu mình đặt.
 3. Củng cố – dặn dò: (2’)
 Nhận xét chung giờ học.
 Về nhà học bài và chuẩn bị bài sau.
 Tiếng Việt
 Ôn tập cuối học kì II
 (Tiết 3)
 I. Mục tiêu:
 + Kiểm tra đọc (lấy điểm)
 - Lập bảng thống kê về tình hình phát triển giáo dục ở nước ta và rút ra những nhận xét về tình hình phát triển giáo dục.
 II. Đồ dùng dạy học:
 - Phiếu ghi sẵn tên các bài tập đọc và học thuộc lòng.
 - Bảng phụ kẻ sẵn bảng tổng kết.
 III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu:
Hoạt động dạy
Bài mới:
Hoạt động 1: Kiểm tra tập đọc. (15’)
- Gọi hs lên bảng bốc thăm bài đọc.
 - YC hs đọc và trả lời 1,2 câu hỏi về nội dung bài.
 - Gọi hs nhận xét bạn đọc và trả lời câu hỏi.
 - Cho điểm trực tiếp từng hs.
 Hoạt động 2 : Hướng dẫn làm bài tập.
 (18’)
 Bài 2:
 - Gọi hs đọc YC bài tập
H: Các số liệu về tình hình phát triển giáo dục ở nước ta trong mỗi năm học được thống kê theo những mặt nào ?
H: Bảng thống kê có mấy cột ? Nội dung mỗi cột là gì ?
H: Bảng thống kê có mấy hàng ? Nội dung
Hoạt động học
- Lần lượt hs lên bốc thăm (5 hs), về chỗ chuẩn bị khoảng 2 phút, khi một hs kiểm tra xong thì nối tiếp 1 hs lên bốc thăm YC.
- Đọc và trả lời câu hỏi.
- Theo dõi, nhận xét.
- 1 hs đọc thành tiếng trước lớp.
- Các số liệu được thống kê theo 4 mặt
+ Số trường.
+ Số hs
+ Số giáo viên
+ Tỉ lệ hs dân tộc thiểu số.
- Bảng thống kê có 5 cột. Nội dung mỗi cột là:
+ Năm học
+ Số trường
+ Số hs
+ Số giáo viên
+ Tỉ lệ hs dân tộc thiểu số.
- Bảng thống kê có 6 hàng. Nội dung mỗi
mỗi hàng là gì ?
YC hs tự làm bài.
Nhận xét kết luận.
hàng là :
+ Tên các mặt cầi thống kê.
+ 2000 – 2001
+ 2001 – 2002
+ 2002 – 2003
+ 2003 – 2004
+ 2004 – 2005.
- 1 hs làm trên bảng phụ, hs cả lớp làm bài vào vở bài tập.
 1. Năm học
2. Số trường
3. Số học sinh
 4. Số giáo viên
5.Tỉ lệ hs dân tộc thiểu số.
 2000 - 2001
 13859
 9741100
 355900
 15,2%
 2001 - 2002
 13903
 9315300
 359900
 15,8%
 2002 - 2003
 14163
 8815700
 363100
 16,7%
 2003 - 2004
 14346
 8346000
 366200
 17,7%
 2004 - 2005
 14518
 7744800
 362400 
 19,1%
H: Bảng thống kê có tác dụng gì ?
 Bài 3 :
- Goị học sinh đọc yêu cầu của bài tập .
- Yêu cầu học sinh làm việc theo cặp .
 - Gọi HS phát biểu ý kiến 
 - Nhận xét về câu trả lời của từng HS 
- Bảng thống kê giúp cho người đọc dễ dàng tìm thấy có số liệu để tính toán , so sánh một cách nhanh chóng , thuận tiện 
- 1HS đọc thành tiếng trước lớp .
- 2HS ngồi cùng bàn trao đổi , thảo luận , làm bài 
- 4HS nối tiếp nhau phát biểu .
a) Tăng 
 b) Giảm
 c) Lúc tăng lúc giảm 
 d) Tăng 
 3. Củng cố – Dặn dò : (2’)
 - Nhận xét tiết học 
 - Về nhà học bài và xem trước bài lập biên bản .
 Thứ 4 ngày tháng năm 200
 Tiếng Việt
 Ôn tập cuối học kì II
 (Tiết 4)
 I. Mục tiêu:
 - Thực hành kĩ năng lập biên bản cuộc họp qua bài Cuộc họp của chữ viết.
 II. Đồ dùng dạy học:
 - Mẫu biên bản cuộc họp viết sẵn vào bảng phụ:
 III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu:
Hoạt động dạy
Bài mới:
 * Thực hành lập biên bản. (38’)
- YC hs đọc đề bài và câu chuyện Cuộc họp của chữ viết.
H: Các chữ cái và các dấu câu họp bàn việc gì ?
H: Cuộc họp đề ra cách gì để giúp đỡ bạn Hoàng ?
H: Đề bài YC gì ?
H: Biên bản là gì ?
H: Nội dung biên bản là gì ?
 - Treo bảng phụ và YC hs đọc nội dung.
 - YC hs tự làm bài.
 - Gọi hs đọc biên bản của mình.
 Nhận xét ghi điểm.
Hoạt động học
- 1 hs đọc thành tiếng trước lớp.
- Các chữ cái và dấu câu họp bàn việc giúp đỡ bạn Hoàng vì bạn không biết dùng dấu câu nên đã viết những câu rất kì quặc
- Giao cho anh dấu chấm YC Hoàng đọc lại câu văn mỗi khi Hoàng định chấm câu.
- Viết biên bản cuộc họp của chữ viết.
- Biên bản là văn bản ghi lại nội dung một cuộc họp hoặc một sự việc đã diễn ra để làm bằng chứng.
- Nội dung biên bản gồm có :
+ Phần mở đầu ghi qúc hiệu, tiêu ngữ ( hoặc tên tổ chức), tên biên bản.
+ Phần chính ghi thời gian, địa điểm, thành phần có mặt, nội dung sự việc.
+ Phần kết thúc ghi tên, chữ kí của chủ toạ và người lập biên bản cuộc họp hoặc nhân chứng.
- 1 hs đọc thành tiếng trước lớp.
 3. Củng cố – dặn dò: (2’)
 Nhận xét chung giờ học.
 Về nhà hoàn chỉnh biên bản và chuẩn bị bài sau.
 Tiếng Việt
 Ôn tập cuối học kì II
 (Tiết 5)
 I. Mục tiêu:
 + Kiểm tra đọc (lấy điểm)
 - Hiểu nội dung bài thơ Trẻ con ở Sơn Mỹ, cảm nhận được vẻ đẹp của những chi tiết, hình ảnh sống động trong bài thơ.
 II. Đồ dùng dạy học:
- Phiếu ghi sẵn tên các bài tập đọc và học thuộc lòng.
- Phiếu học tập cá nhân.
 III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu:
Hoạt động dạy
1.Bài mới:
Hoạt động 1: Kiểm tra tập đọc. (15’)
- Gọi hs lên bảng bốc thăm bài đọc.
 - YC hs đọc và trả lời 1,2 câu hỏi về nội dung bài.
 - Gọi hs nhận xét bạn đọc và trả lời câu hỏi.
 - Cho điểm trực tiếp từng hs.
 Hoạt động 2 : Hướng dẫn làm bài tập.
 (18’)
 Bài 2:
 - Gọi hs đọc YC bài và bài thơ Trẻ con ở Sơn Mỹ.
 - YC hs tự làm bài cá nhân.
 a) Bài thơ gợi ra những hình ảnh rất sống động về trẻ em. Hãy miêu tả một hình ảnh mà em thích nhất.
 b) Câu b:
Hoạt động học
- Lần lượt hs lên bốc thăm (5 hs), về chỗ chuẩn bị khoảng 2 phút, khi một hs kiểm tra xong thì nối tiếp 1 hs lên bốc thăm YC.
- Đọc và trả lời câu hỏi.
- Theo dõi, nhận xét.
- 2 hs nối tiếp nhau đọc thành tiếng.
- HS nối tiếp nhau trả lời.
- Bằng mắt để thấy hoa xương rồng chói đỏ, những đứa bé da nâu, tóc khét nắng màu râu bắp, thả bò, ăn cơm khoai với cá chồn. Thấy chim bay phía vầng mây như đám cháy, võng dừa đưa sóng, những ngọn đèn tắt vội dưới màn sao, những con bò nhai cỏ.
- Bằng tai để nghe thấy tiếng hát của những đứa bé thả bò, nghe thấy lời ru, tiếng đập đuôi của những con bò đang nhai lại cỏ.
- Bằng mũi: Để ngủi thấy mùi rơm nồng len lỏi giữa cơn mơ. 
 3. Củng cố- dặn dò: (2’)
 Nhận xét chung giờ học.
 Về nhà học thuộc lòng những hình ảnh thơ trong bài thơ Trẻ con ở Sơn Mỹ mà em thích và chuẩn bị bài sau.
 Tiếng Việt
 Ôn tập cuối học kì II
 (Tiết 6)
 I. Mục tiêu:
 - Nghe – viết đúng 11 dòng thơ đầu của bài thơ Trẻ con ở Sơn Mỹ.
 - Thực hành viết đoạn văn tả người theo đề bài cho sẵn
 II. Các hoạt động dạy –học chủ yếu:
Hoạt động dạy
Bài mới:
Hoạt động 1: Hướng dẫn viết chính tả. 
 (13’)
Tìm hiểu nội dung đoạn thơ.
Gọi hs đọc đoạn thơ.
H: Nội dung đoạn thơ là gì ?
 b) Hướng dẫn hs viết từ khó.
- YC hs viết từ khó, dễ lẫn khi viết chính tả.
- YC hs luyện đọc và viết các từ vừa tìm được.
 c) Viết chính tả.
 d) Thu, chấm bài.
Hoạt động 2: Hướng dẫn hs làm bài tập.
 (20’)
Bài 2:
 - Gọi hs đọc YC bài tập và đề bài.
 - GV phân tích đề dùng phấn màu gạch dưới các từ:
 a) đám trẻ, chơi đùa, chăn trâu, chăn bò,..
 b) Buổi chiều tối, một đêm yên tĩnh, làng quê. 
- YC hs tự làm bài.
+ Gọi hs đọc đoạn văn của mình.
- Nhận xét ghi điểm.
Hoạt động học
- 2 hs nối tiếp nhau đọc đoạn thơ trước lớp.
- Đoạn thơ là những hình ảnh sống động về các em nhỏ đang chơI đùa bên bãI biển.
- HS tìm và nêu các từ khó: Sơn Mỹ, chân trời, bết,.
- Hs nghe – viết bài vào vở.
- 2 hs nối tiếp nahu đọc thành tiếng trước lớp.
- Viết đoạn văn vào vở.
- 3 – 5 hs nối tiếp nahu đọc đoạn văn của mình.
 3. Củng cố – dặn dò: (2’)
 Nhạn xét chung giờ học.
 Về nhà học bài và làm tiết 7, tiết 8.
 Thứ 6 ngày tháng năm 200
 Tiếng Việt
 Bài luyện tập
 (Tiết 7)
 I. Mục tiêu:
 - Kiểm tra đọc hiểu, luyện từ và câu.
 II. Các hoạt động dạy – học chủ yếu:
Hoạt động dạy
Bài mới: (38’)
 Đề chẵn:
 - YC hs đọc kĩ bài văn trong SGK .
- YC hs khoanh tròn vào các ý đúng trong 10 câu ở trong SGK.
Hoạt động học
- 1 hs đọc to trước lớp cho cả lớp nghe.
- HS làm bài cá nhân và nối tiếp nhau trả lời.
 + Câu 1: ý a: Cây gạo già, thân cây xù xì, gai góc, mốc meo; Thương và lũ bạn lớn lên đã thấy cây gạo nở hoa.
 + Câu 2: ý b: Cây gạo xoè thêm được một tán lá tròn vươn cao lên trời.
 + Câu 3: ý c: Hoa gạo nở làm bến sông sáng bừng lên.
 + Câu 4: ý c: Vì có kẻ đào cát dưới gốc gạo, làm rễ cây trơ ra.
 + Câu 5: ý b: Lấy đất phù sa đắp kín những cái rễ cây bị trơ ra.
 + Câu 6: ý b: Thể hiện ý thức bảo vệ môi trường.
 + Câu 7 : ý b: Cây gạo buồn thiu, những chiếc lá cụp xuống, ủ ê.
 + Câu 8: ý a: Nối bằng từ “ Vậy mà”
 + Câu 9: ý a: Dùng từ ngữ nối và lặp từ ngữ.
 + Câu 10: ý c: ngăn cách các từ cùng làm vị ngữ.
 Đề lẻ:
 Nội dung đề lẻ giống đề chẵn, chỉ khác ở sự sắp xếp các câu hỏi và thứ tự các phương án trả lời trong một câu hỏi.
- GV ra đề và YC hs làm bài.
- HS làm bài và nối tiếp nahu trả lời.
 3. Củng cố – dặn dò: (2’)
 Nhận xét chung giờ học.
 Về nhà chuẩn bị bài sau.
 Buổi chiều: 
 Tiếng Việt
 Ôn tập cuối học kì II
 (Tiết 8)
 I. Mục tiêu:
 - Kiểm tra tập làm văn.
 Đề bài: Em hãy miêu tả cô giáo (thầy giáo) của em trong một giờ học mà em nhớ nhất.
YC hs làm bài vào giấy.
- Cuối buổi GV thu bài.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_tieng_viet_lop_5_hoc_ki_2_chuan_kien_thuc_ky_nang.doc