Giáo án Toán lớp 5 - Kì II - Bài 130: Vận tốc

Giáo án Toán lớp 5 - Kì II - Bài 130: Vận tốc

BÀI 130

VẬN TỐC



A . MỤC TIÊU : Giúp học sinh :

- Có biểu tượng về khái niệm vận tốc , đơn vị vận tốc .

- Biết tính vận tốc của một chuyển động đều .

B . MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU :

 I . Kiểm tra bài cũ : 5’.

 Giáo viên mời 2 học sinh lên bảng làm bài tập luyện thêm của tiết học trước .Học sinh cả lớp theo dõi để nhận xét .

 Giáo viên chữa bài , nhận xét và cho điểm học sinh .

 II . Bài mới : 30’.

1. Giới thiệu khái niệm vận tốc .

• Giáo viên nêu bài toán ( nêu miệng ):

“ Một ô tô đi mỗi giờ được 50km. 1 xe máy đi được mỗi giờ 40 km cùng đi 1 quãng đường từ A đến B , nếu khởi hành cùng một lúc tại A thì xe nào đến trước ? ”

- Giáo viên hỏi : “ Ô tô và xe máy xe nào đi nhanh hơn ?”.

- Học sinh trả lời , giáo viên nêu nhận xét : Thông thường ô tô đi nhanh hơn xe máy . ( Vì trong cùng một giờ ô tô đi được quãng đường dài hơn xe máy )

 

doc 3 trang Người đăng hang30 Lượt xem 452Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Toán lớp 5 - Kì II - Bài 130: Vận tốc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TOÁN 
BÀI 130
VẬN TỐC 
šV›
A . MỤC TIÊU : Giúp học sinh :
Có biểu tượng về khái niệm vận tốc , đơn vị vận tốc .
Biết tính vận tốc của một chuyển động đều . 
B . MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU :
 I . Kiểm tra bài cũ : 5’.
Giáo viên mời 2 học sinh lên bảng làm bài tập luyện thêm của tiết học trước .Học sinh cả lớp theo dõi để nhận xét .
 Giáo viên chữa bài , nhận xét và cho điểm học sinh .
 II . Bài mới : 30’.
1. Giới thiệu khái niệm vận tốc .
Giáo viên nêu bài toán ( nêu miệng ):
“ Một ô tô đi mỗi giờ được 50km. 1 xe máy đi được mỗi giờ 40 km cùng đi 1 quãng đường từ A đến B , nếu khởi hành cùng một lúc tại A thì xe nào đến trước ? ”
- Giáo viên hỏi : “ Ô tô và xe máy xe nào đi nhanh hơn ?”.
- Học sinh trả lời , giáo viên nêu nhận xét : Thông thường ô tô đi nhanh hơn xe máy . ( Vì trong cùng một giờ ô tô đi được quãng đường dài hơn xe máy )
Bài toán 1 : 
Giáo viên nêu bài toán ( như bài toán 1 SGK ),
 Học sinh quan sát sơ đồ trong SGK , suy nghĩ và tìm kết quả .
Giáo viên phát vấn để học sinh nêu cách làm .
Gọi học sinh trình bày lời giải bài toán trên bảng :
 Trung bình mỗi giờ ô tô đi được là :
 170 : 4 = 42,5 km .
 Đáp số : 42,5 km 
Giáo viên nêu nhận xét :
Trung bình mỗi giờ ô tô đi được 42,5 km . Ta nói vận tốc trung bình hay nói vắn tắt vận tốc của ô tô là bốn hai phẩy năm ki-lô-mét giờ , viết tắt 42,5 km/giờ .
Giáo viên ghi bảng ( bên cạnh lời giải của học sinh );
 170 :4 = 42,4 ( km / giờ ) .
Giáo viên nhấn mạnh đơn vị của vận tốc ở bài này này là km /giờ 
Giáo viên phát vấn để học sinh nêu cách tính vận tốc . ( như SGK ).
Giáo viên giới thiệu các kí hiệu : quãng đường là s , thời gian là t , vận tốc là v .
Học sinh nêu công thức tính vận tốc :
 v = s: t
học sinh nhắc lại cách tìm vận tốc và công thức tính vận tốc .
Giáo viên cho học sinh ước lượng vận tốc người đi bộ ,xe máy ,xe đạp , ô tô . Sau đó giáo viên chỉnh sửa lại cho đúng thực tế . Thông thường vận tốc của :
Người đi bộ khoảng : 5 km /giờ .
Xe đạp khoảng : 45 km /giờ .
Xe máy khoảng : 35 km /giờ .
Ô tô khoảng : 50 km /giờ . 
Giáo viên nêu ý nghĩa của khái niệm vận tốc là chỉ sự nhanh hay chậm của một chuyển động .
Bài toán 2 :
Giáo viên nêu bài toán ( như bài toán 2 SGK ) .
Học sinh nêu lại cách tính vận tốc và áp dụng để giải bài toán .
Một học sinh trình bày lời giải ( như SGK ) lên bảng lớp , cả lớp làm vào vở nháp .
 Bài giải 
Vận tốc của người đó là :
60 : 10 = 6 (m/giây )
 Đáp số : 6m/giây .
Giáo viên hỏi đơn vị của vận tốc ở bài toán này và nhấn mạnh đơn vị vận tốc ở đây là m/ giây . Em hiểu vận tốc chạy của người đó là 6m/giây như thế nào ? 
Học sinh trả lời : nghĩa là cứ mỗi giây người đó chạy được quãng đường là 6m 
Giáo viên gọi vài học sinh nhắc lại cách tính và công thức tính vận tốc 
2. Thực hành .
Bài 1 :
Học sinh nhắc lại cách tính vận tốc .
Giáo viên phát vấn để học sinh nêu phép tính tương ứng để giải bài toán .
Học sinh làm bài vào vở , một học sinh trình bày lời giải ( miệng ) , cả lớp nhận xét .
 Bài giải 
Vận tốc của người đi xe máy đó là :
 105 : 3 = 35 ( km/ giờ )
 Đáp số : 35 km/ giờ 
Giáo viên đánh giá ,kết luận .
Bài 2 :
Học sinh nhắc lại cách tính vận tốc .
Học sinh làm bài vào vở , một học sinh trình bày lời giải ( miệng ) trên bảng lớp .
 Bài giải 
Vận tốc của máy bay là :
 1800 : 2,5 = 720 ( km /giờ )
 Đáp số : 720 km/ giờ 
Bài 3 :
Học sinh đọc và tìm hiểu đề bài .
Học sinh nêu yêu cầu của bài toán là tính là tính vận tốc ra đơn vị là m/giây .
Giáo viên hướng dẫn học sinh phải đổi đơn vị của số đo thời gian là giây trước khi tính vận tốc chạy của người đó .
 Bài giải 
 1 phút 20 giây = 80 giây .
 Vận tốc của người đó là :
 400 : 80 = 5 ( m/ giây ).
 Đáp số : 5 m /giây .
 III . Củng cố dặn dò : 3’.
Hỏi : Muốn tìm vận tốc của một chuyển động đều ta làm như thế nào ? 
Hãy nêu cách viết đơn vị của một vận tốc ?
Giáo viên nhận xét tiết học, dặn dò học sinh về nhà làm Bài tâp hướng dẫn luyện thêm .
Chuẩn bị bài sau .
IV. Bài tâp hướng dẫn luyện thêm 
 Một người đi xe đạp từ A đến B mất 3 giờ 15 phút . Tính vận tốc của người đi xe đạp đó biết quãng đường từ A đến b là 49,4 km .

Tài liệu đính kèm:

  • doc130. Vận tốc t6t26.doc