Tập đọc
Tiết 23 Mùa thảo quả
.I. Mục tiêu:
1. Kĩ năng:
- Đọc lưu loát và diễn cảm toàn bộ bài văn với giọng nhẹ nhàng, thể hiện cảm hứng ca ngợi vẻ đẹp của rừng thảo quả
2. Kiến thức:
- Thấy được vẻ đẹp, hương thơm đặc biệt, sự sinh sôi phát triển nhanh đến bất ngờ
của thảo quả. Cảm nhận được nghệ thuật miêu tả đặc sắc cảu tác giả
3. Thái độ:
- Giáo dục học sinh có ý thức làm đẹp môi trường gia đình, xung quanh em.
II. Đồ dùng dạy- học:
+ GV:- Tranh minh họa bài đọc SGK.
- Bảng phụ ghi sẵn các câu văn cần luyện đọc diễn cảm.
+ HS: Đọc bài, SGK.
LỊCH BÁO GIẢNG TUẦN 12 (Từ 20 / 11 đến 24 / 11 / 2006 ) Thứ, ngày Môn Bài dạy Tiết Hai 20 / 11 Chào cờ Tập đọc Toán Lịch sử Đạo đức Mùa thảo quả Nhân một số thập phân với 10, 100, 1000, Vượt qua tình thế hiểm nghèo Kính già, yêu trẻ 23 56 12 12 Ba 21 / 11 Chính tả Toán Luyện từ và câu Nghe-viết: Mùa thảo quả Phân biệt âm đầu s/x; âm cuối t/c Luyện tập Mở rộng vốn từ : Bảo vệ quê hương 12 57 23 Tư 22 / 11 Tập đọc Toán Kể chuyện Khoa học Hành trình của bầy ong Nhân một số thập phân với một số thập phân Kể chuyện đã nghe, đã đọc Sắt, gang, thép 24 58 12 23 Năm 23 / 11 Tập làm văn Toán Luyện từ và câu Địa lí Cấu tạo của bài văn tả người Luyện tập Luyện tập về quan hệ từ Công nghiệp 23 59 24 12 Sáu 24 / 11 Tập làm văn Toán Khoa học Sinh hoạt lớp Luyện tập tả người (Quan sát và lựa chọn chi tiết) Luyện tập Đồng và hợp kim của đồng Tuần 12 24 60 24 NS : 13 / 11 Thứ hai, ngày 20 tháng 11 năm 2006 Tập đọc Tiết 23 Mùa thảo quả .I. Mục tiêu: 1. Kĩ năng: - Đọc lưu loát và diễn cảm toàn bộ bài văn với giọng nhẹ nhàng, thể hiện cảm hứng ca ngợi vẻ đẹp của rừng thảo quả 2. Kiến thức: - Thấy được vẻ đẹp, hương thơm đặc biệt, sự sinh sôi phát triển nhanh đến bất ngờ của thảo quả. Cảm nhận được nghệ thuật miêu tả đặc sắc cảu tác giả 3. Thái độ: - Giáo dục học sinh có ý thức làm đẹp môi trường gia đình, xung quanh em. II. Đồ dùng dạy- học: + GV:- Tranh minh họa bài đọc SGK. - Bảng phụ ghi sẵn các câu văn cần luyện đọc diễn cảm. + HS: Đọc bài, SGK. III. Các hoạt động dạy – học : Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1’ 3’ 1’ 10’ 10’ 10’ 3’ 1’ 1. Khởi động: 2. Bài cũ Tiếng vọng Học sinh đặt câu hỏi – học sinh khác trả lời. Giáo viên nhận xét cho điểm. 3. Giới thiệu bài mới: Hôm nay chúng ta học bài Mùa thảo quả. Hoạt động 1: luyện đọc. Phương pháp: Đàm thoại, thực hành theo mẫu. - Theo dõi HS đọc, sửa lỗi phát âm cho HS - Bài chia làm mấy phần ?. Giáo viên đọc diễn cảm toàn bài. Hoạt động 2: Tìm hiểu bài. Phương pháp: thảo luận, đàm thoại - Cho HS đọc lướt và trả lời 3 câu hỏi ?1: Thảo quả báo hiệu vào mùa bằng cách nào? Cách dùng từ đặt câu ở đoạn đầu có gì đáng chú ý? Giáo viên kết hợp ghi bảng từ ngữ gợi tả. • - Giáo viên chốt lại. ?2: Tìm những chi tiết cho thấy cây thảo quả phát triển rất nhanh? • Giáo viên chốt lại. ?3: Hoa thảo quả nảy ra ở đâu? Khi thảo quả chín, rừng có nét gì đẹp? •- GV chốt lại. Ghi những từ ngữ nổi bật. Hoạt động 3: Đọc diễn cảm. Phương pháp: Thực hành, đàm thoại, rèn luyện theo mẫu. -Cho hS nêu cách đọc. - Nhận xét và chốt. - Đọc mẫu đoạn 2 “Gió tây nếp khăn” - Mời 3 em thi đọc diễn cảm Hoạt động 4: Củng cố. ? Bài văn miêu tả gì ? 4. Dặn dò: Rèn đọc thêm. Chuẩn bị: “Hành trình bày ong)”. Nhận xét tiết học Hát Học sinh đọc và trả lời câu hỏi - Nghe và ghi tên bài Hoạt động lớp, cá nhân, nhóm. Học sinh khá giỏi đọc cả bài. 3 học sinh nối tiếp đọc từng đoạn.( 2 lần) + Phần 1: từ đầu đến “nếp khăn”. + Phần 2: từ “thảo quả đến không gian”. + Phần 3: Còn lại. Học sinh đọc thầm phần chú giải. - Đọc theo cặp - 1 em đọc lại toàn bài - Lắng nghe Hoạt động lớp, nhóm bàn. Học sinh đọc lướt và thảo luận bàn. Học sinh trình bày + Bằng mùi thơm đặc biệt quyến rũ, mùi thơm rãi theo triền núi, bay vào những thôn xóm, làn gió thơm, cây cỏ thơm, đất trời thơm, hương thơm ủ ấp trong từng nếp áo, nếp khăn của người đi rừng. Từ hương và thơm được lặp lại như một điệp từ, có tác dụng nhấn mạnh: hương thơm đặc biệt của thảo quả. Câu 2 khá dài lại có những từ lướt thướt, quyến, rải, ngọt lựng, thơm nồng gợi cảm giác hương thơm lan tỏa kéo dài rất rộng, rất mạnh và xa. Các câu Gió thơm. rất ngắn lại lặp lại từ thơm, như tả một người đang hít vào để cảm nhận mùi thơm của thảo quả lan trong không gian . + Qua một năm, - lớn cao tới bụng – thân lẻ đâm thêm nhiều nhánh – sầm uất – lan tỏa – xòe lá – lấn chiếm không gian. + nảy ra dưới gốc cây. Dưới đáy rừng rực lên những chùm thảo quảđỏ chon chót như chứa lửa, chứa nắng. Rừng ngập hương thơm. Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng. Rừng say ngây và ấm nóng. Thảo quả như những đốm lửa hồng, thắp lên nhiều ngọn mới nhấp nháy. Hoạt động lớp, cá nhân, cặp. - 3 em đọc 3 phần của bài Học sinh nêu cách ngắt, nhấn giọng: chậm nhẹ nhàng, nhấn giọng từ ngữ tả: hương thơm đặc biệt của thảo quả; sự phát triển nhanh của cây thảo quả; tả vẻ đẹp của rừng khi thảo quả chín. Học sinh đọc nối tiếp lần 2 Nghe GV đọc 1 em đọc lại Luyện đọc theo cặp Thi đọc diễn cảm đoạn 2 + vẻ đẹp, hương thơm, sự sinh sôi, phát triển nhanh đén bất ngờ của thảo. Toán Tiết 56 NHÂN MỘT SỐ THẬP PHÂN VỚI 10, 100, 1000, I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Nắm được quy tắc nhân nhẩm số thập phân với 10, 100, 1000. 2. Kĩ năng: - Củng cố kĩ năng nhân một số thập phân với một số tự nhiên. - Củng cố kĩ năng viết các số đo đại lượng dưới dạng số thập phân. 3. Thái độ: - Giáo dục học sinh say mê học toán, vận dụng dạng toán đã học vào thực tế cuộc sống để tính toán. II. Đồ dùng dạy – học : + GV: Bảng phụ ghi quy tắc – bài tập 3. + HS: bảng con, SGK. III. Các hoạt động dạy -học: Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1’ 4’ 1’ 15’ 15’ 3’ 1’ 1. Khởi động: 2. Bài cũ: Giáo viên nhận xét và cho điểm. 3. Giới thiệu bài mới: Nhân số thập phân với 10, 100, 1000 Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh biết, nắm được quy tắc nhân nhẩm một số thập phân với 10, 100, 1000. Phương pháp: Thực hành, đàm thoại. Giáo viên nêu ví dụ : 27,867 ´ 10 = ? _ Yêu cầu học sinh tự tìm kết quả. - Yêu cầu HS so sánh tích và thừa số là số thập phân ? Như vậy muốn nhân nhẩm một số thập phân với 10 ta làm như thế nào? - Nêu ví dụ 2: 53,286 ´ 100 = ? - Yêu cầu HS dựa vào cách nhân nhẩm một số với 10 để tìm kết quả của phép nhân ở ví dụ 2 ? Vậy muốn nhân nhẩm một số với 10, 100, 1000, ta làm như thế nào? _ Giáo viên nhấn mạnh thao tác: chuyển dấu phẩy sang bên phải. Giáo viên chốt lại và dán ghi nhớ lên bảng. Hoạt động 2: Thực hành Phương pháp: Thực hành, bút đàm Bài 1: Giáo viên chốt lại. Bài 2: - Quan sát HS làm bài, gọi HS sửa bài. Bài 3: - Gợi ý cho những em yếu - Nhận xét và chốt Hoạt động 3: Củng cố. Giáo viên yêu cầu học sinh nêu lại quy tắc. 4. Dặn dò: Chuẩn bị: “Luyện tập”. Nhận xét tiết học Hát Học sinh sửa bài 1, 2, 3 Lớp nhận xét. - Ghi tên bài Hoạt động nhóm đôi. - Nhân và nêu cách làm và kết quả - Nhận xét Các chữ số là giống nhau, khác là vị trí dấu phẩy (tích được dời sang phải một chữ số) chuyển dấu phẩy sang phải một chữ số). 53,286 ´ 100 = 5328,6 - Trình bày cách làm, nhận xét Học sinh tự nêu kết luận như SGK. Lần lượt học sinh lặp lại. Hoạt động lớp, cá nhân. Học sinh đọc đề. Học sinh làm bài. Học sinh sửa bài, nối tiếp đọc kết quả. - Nhận xét Học sinh đọc đề, nêu yêu cầu. Làm bài , sửa bài bằng nối tiếp lên bảng Học sinh nhân xét và sửa bài. 1 em đọc to, lớp đọc thầm đề bài. Học sinh làm bài Mười lít dầu hoả cân nặng là: 0,8 ´ 10= 8 (kg) Can dầu hoả đó cân nặng là: 8 + 1,3 = 9,3 ( kg) Đáp số : 9,3 kg Học sinh sửa bài. Lịch sử Tiết 12 VƯỢT QUA TÌNH THẾ HIỂM NGHÈO I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Học sinh biết được tình thế hiểm nghèo “Nghìn cân treo sợi tóc”. của nước ta sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 - Nhân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ, đã vượt qua tình thế “Nghìn cân treo sợi tóc” đó như thế nào. 2. Kĩ năng: - Rèn kĩ năng nắm bắt sự kiện lịch sử. 3. Thái độ: - Giáo dục học sinh lòng tự hào dân tộc, lòng yêu nước, tinh thần vượt khó,giúp đơ õnhau trong khó khăn. II. Đồ dùng dạy – học + GV: Ảnh tư liệu trong SGK, ảnh tư liệu về phong trào “Diệt giặc đói, diệt giặc dốt”. Tư liệu về lời kêu gọi, thư của Bác Hồ gửi nhân dân ta kêu gọi chống nạn đói, chống nạn thất học, PHT + HS: Chuẩn bị tư liệu phục vụ bài học. III. Các hoạt động dạy - học: Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1’ 4’ 1’ 4’ 20’ 5’ 3’ 1’ 1. Khởi động: 2. Bài cũ: Ôn tập. Đảng CSVN ra đời có ý nghĩa gì? Cách mạng tháng 8 thành công mang lại ý nghĩa gì? Nhận xét bài cũ. 3. Giới thiệu bài mới: Tình thế hiểm nghèo. Hoạt động 1: Làm việc cả lớp - Nêu nhiệm vụ học tập: 1/ Sau Cách mạng thángTám 1945, nhân dân ta gặp những khó khăn gì ? 2/ Để thoát khỏi tình thế hiểm nghèo, Đảng và Bác Hồ đã lãnh đạo nhân ta làm những việc gì ? 3/ Ý nghĩa của việc vượt qua tình thế “nghìn cân treo sợi tóc” Hoạt động 2:Khó khăn của nước ta sau Cách mạng tháng 8. Mục tiêu: Học sinh nắm những khó khăn của nước ta sau Cách mạng tháng 8. Phương pháp: Đàm thoại, giảng giải. ? Sau ngày độc lập, ở nước ta có những kẻ thù xâm lược nào? Âm mưu của chúng? Bên cạnh sự đe dọa của giặc ngoại xâm, ta còn gặp những thứ giặc nào? Chia lớp làm 6 nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm Nhóm 1, 3 Tại sao Bác Hồ gọi đói và dốt là “giặc”? Hai thứ giặc này có nguy hiểm không? Nếu không chống được nó thì điều gì sẽ xảy ra? Nhóm 2, 4 Để thoát khỏi tình thế hiểm n ... m, lớp. Thi đua trưng bày tranh ảnh đã sửu tầm được về các ngành công nghiệp, thủ công nghiệp. NS: 17/11 Thứ sáu ngày 24 tháng 11 năm 2006 . Tập làm văn Tiết 24 : Luyện tập tả người ( Quan sát và lựa chọn chi tiết ) Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Nhận biết được những chi tiết tiêu biểu, đặc sắc về hình dáng, hoạt động của nhân vật qua 2 bài văn mẫu (Bà tôi; Người thợ rèn). Từ đó hiểu: khi quan sát, khi viết bài tả người phải biết chọn lọc để đưa vào bài những chi tiết biêu biểu, nổi bật, gây ấn tượng. 2. Kĩ năng: - Biết thực hành, vận dụng hiểu biết đã có để quan sát và ghi lại kết quả quan sát ngoại hình của một người thường gặp. 3. Thái độ: - Giáo dục học sinh tình cảm yêu thương,quý mến mọi người xung quanh. II. Chuẩn bị: + GV: Bảng phụ ghi sẵn những đặc điểm ngoại hình của người bà, những chi tiết tả người thợ rèn. + HS: chuẩn bị bài III. Các hoạt động: Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1’ 4’ 1’ 33’ 28’ 12’ 16’ 5’ 1’ 1. Khởi động: 2. Bài cũ: Yêu cầu học sinh đọc dàn ý tả người thân trong gia đình. Giáo viên nhận xét. 3. Giới thiệu bài mới: 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: Tổ chức và hướng dẫn HS làm bài Phương pháp: Đàm thoại, thảo luận. Bài 1: Theo dõi HS làm bài Giáo viên nhận xét bổ sung. Treo bảng phụ ghi vắn tắt đặc điểm của người bà – Học sinh đọc. Bài 2: Giáo viên nhận xét bổ sung. Treo bảng phụ ghi vắn tắt tả người thợ rèn đang làm việc – Học sinh đọc. Kết luận : Tác giả đã quan sát rất kĩ hoạt động của người thợ rèn; miêu tả quá trình thỏi thép hồng qua bàn tay anh đã biến thành lưỡi rựa duyên dáng, vạm vỡ. Thỏi thép hồng được ví như một con cá sống bướng bỉnh, hung dữ; anh thợ rèn như một người chinh phục mạnh mẽ, quyết liệt. Người đọc bị cuốn hút vì cách tả, tò mò vì hoạt động mà mình chưa biết, say mê theo dõi quá trình người thợ khuất phục con cá lủa. Bài văn hâớ dẫn, sinh động, mới lạ cả với người đã biết nghề rèn. v Hoạt động 2 : Củng cố. ? Qua 2 bài văn mẫu các em rút ra được những gì ? ? Việc quan sát và chọn lọc chi tiết có tác dụng như thế nào ? 5. Tổng kết - dặn dò: Học sinh đọc lại những từ ngữ đã học tập khi tả người. Nhận xét tiết học. Hát Học sinh đọc và nêu ghi nhớ. - Nghe và ghi tên bài Hoạt động nhóm đôi. Học sinh nêu yêu cầu 1 em đọc thành tiếng toàn bài văn. Cả lớp đọc thầm. Trao đổi theo cặp, ghi những đặc điểm ngoại hình của bà. Học sinh trình bày kết quả. +Mái tóc: đen, dày kì lạ, phủ kín hai vai, xõa xuống ngực, xuống đầu gối, mớ tóc dày, bà phải đưa chiếc lược thưa bằng gỗ rất khó khăn. + Giọng nói: trầm bổng ngân nga như tiếng chuông khắc sâu vào tâm trí đứa cháu Cả lớp nhận xét. Hoạt động cá nhân. Học sinh đọc to bài tập 2. Cả lớp đọc thầm – Trao đổi theo cặp ghi lại những chi tiết miêu tả người thợ rèn – Học sinh trình bày – Cả lớp nhận xét. + Bắt lấy thỏi sắt hồng như bắt con cá sống – Quai những nhát bút hăm hở – vảy bắn tung tóe – tia lửa sáng rực – Quặp thỏi sắt ở đầu kìm – Lôi con cá lửa ra – Trở tay ném thỏi sắt Liếc nhìn lưỡi rựa như kẻ chiến thắng - Lắng nghe và học tập + Khi tả người cần phải biết chọn lọc chi tiết tiêu biểu + Làm cho đối tượng này không giống đối tượng khác; bài viết hấp dẫn, không lan man, dài dòng Toán Tiết 60 Luyện tập Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Nắm được tính chất kết hợp của phép nhân các số thập phân. - Củng cố về nhân một số thập với một số thập phân. 2. Kĩ năng: - Bước đầu có kĩ năng sử dụng được tính chất kết hợp của phép nhân các số thập phân trong thực hành tính 3. Thái độ: - Giáo dục học sinh tính toán, cẩn thận, chính xác, say mê học toán. II. Chuẩn bị: + GV: Bảng phụ. + HS: Bảng con, SGK. III. Các hoạt động: Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1’ 4’ 1’ 33’ 14’ 8’ 8’ 4’ 1’ 1. Khởi động: 2. Bài cũ: - Kiểm tra bài tập trên lớp . Giáo viên nhận xét và cho điểm. 3. Giới thiệu bài mới: Luyện tập. 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: Tính chất kết hợp của phép nhân các số thập phân. Phương pháp: Đàm thoại, bút đàm, thi tiếp sức. Bài 1a: • Giáo viên chốt lại. Bài 1b. - Theo dõi HS làm bài - Nhận xét chung vHoạt động 2 - Bài 3: Tính giá trị biểu thức với số thập phân Phương pháp: Đàm thoại, bút đàm, thực hành. - Nhận xét và yêu cầu HS nêu cách làm v Hoạt động 3 – Bài 3 : Củng cố về giải toán với số thập phân - Theo dõi HS làm bài v Hoạt động 3: Củng cố. Cho HS nhắc lại các nội dung vừa ôn luyện 5. Tổng kết - dặn dò : Chuẩn bị: “Luyện tập chung”. Nhận xét tiết học Hát - 2 em lên sửa bài 2, 3 Lớp nhận xét. - Nghe và ghi tên bài Hoạt động lớp, cá nhân, nhóm. Học sinh đọc đề. Học sinh làm bài, sửa bài thi đua điền kết quả. - So sánh và rút ra tính chất kết hợp Làm bài cá nhân Học sinh nêu yêu cầu Học sinh làm bài. Học sinh sửa bài. 9,65 0,4 2,5 = 9,65 (0,4 2,5) = 9,65 1 = 9,65. - Nhận xét Cá nhân Học sinh đọc đề. Học sinh làm bài. Học sinh sửa bài Học sinh nêu thứ tự các phép tính trong biểu thức. Hoạt động lớp, cá nhân. Học sinh đọc đề. Học sinh tóm tắt: 1 giờ : 12,5 km 2,5 giờ: ? km Học sinh giải, 1 em lên bảng. Trong 2,5 giờ người đó đi được số ki-lô-mét là: 12,5 2,5 = 31,25 (km) Đáp số: 31,25 km Lớp nhận xét. Hoạt động cá nhân. - 1 số em nêu Khoa học Tiết 24 Đồng và hợp kim của đồng I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Quan sát và phát hiện một vài tính chất của đồng - Nêu được 1 số tính chất của đồng và hợp kim của đồng. - Kể tên 1 số dụng cụ, máy móc, đồ dùng bằng đồng và hợp kim của đồng. - Nêu cách bảo quản đồ dùng bằng đồng và hợp kim của đồng có trong nhà. 2. Kĩ năng: - Học sinh biết cách bảo quản đồ dùng bằng đồng và hợp kim của đồng có trong nhà. 3. Thái độ: - Giáo dục học sinh ý thức bảo quản đồ dùng trong nhà. II. Chuẩn bị: - Giáo viên: - Hình vẽ trong SGK trang 44. 45. - Một số dây đồng. - Học sinh :- Sưu tầm tranh ảnh 1 số đồ dùng làm bằng đồng và hợp kim của đồng. III. Các hoạt động: Tg Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1’ 3’ 1’ 30’ 12’ 10’ 11’ 4’ 1’ 1. Khởi động: 2. Bài cũ: Sắt, gang, thép. Phòng tránh tai nạn giao thông. ® Giáo viên nhận xét, cho điểm. 3. Giới thiệu bài mới: Đồng và hợp kim của đồng. 4. Phát triển các hoạt động: v Hoạt động 1: Làm việc với vật thật. Mục tiêu : HS quan sát và phát hiện một vài tính chất của đồng. Phương pháp: Thảo luận nhóm, đàm thoại. Cách tiến hành: * Bước 1: Làm việc theo nhóm. - Giao việc cho các nhóm * Bước 2: Làm việc cả lớp. Kết luận: Dây đồng có màu đỏ nâu, có ánh kim, không cứng bằng sắt, dẻo, dễ uốn, dễ dát mỏng hơn sắt. v Hoạt động 2: Làm việc với SGK. Mục tiêu :HS nêu đựơc tính chất của đồng và hợp kim của đồng Phương pháp: Quan sát, đàm thoại, giảng giải. Cách tiến hành: * Bước 1: Làm việc cá nhân. Giáo viên phát phiếu học tập, yêu cầu học sinh làm việc theo chỉ dẫn trong SGK trang 44 và ghi lại các câu trả lời vào phiếu học tập. * Bước 2: Chữa bài tập. Kết luận : Đồng là kim loại. • Đồng- thiếc, đồng – kẽm đều là hợp kim của đồng. v Hoạt động 3: Quan sát và thảo luận. Mục tiêu :- HS kể tên được một số đồ dùng bằng đồng hoặc hợp kim của đồng - Kể tên những đồ dùng khác được làm bằng đồng hoặc hợp kim của đồng. Phương pháp: Quan sát, thảo luận, đàm thoại. Cách tiến hành: Yêu cầu HS : 1/ Chỉ và nói tên các đồ dùng bằng đồng hoặc hợp kim của đồng trong các hình trang 51, 52. 2/Kể tên những đồ dùng khác được làm bằng đồng và hợp kim của đồng? 3/Nêu cách bảo quản những đồ dùng bằng đồng có trong nhà bạn? Kết luận : Đồng được làm đồ điện, dây điện, một số bộ phận của ô tô, tàu biển, - Các hợp kim của đồng được dùng làm đồ dùng trong nhà - Các đồ dùng bằng đồng hoặc hợp kim của đồng dễ bị xỉn màu, vì vậy người ta dùng thuốc đánh đồng để lau chùi làm cho chúng sáng bóng trở lại. v Hoạt động 4: Củng cố. Giáo viên nhận xét, tuyên dương. 5. Tổng kết - dặn dò: Học bài + Xem lại bài. Chuẩn bị: “Nhôm”. Nhận xét tiết học Hát Học sinh tự đặt câu hỏi. Học sinh khác trả lời. Hoạt động nhóm, cả lớp. - Nhóm trưởng điều khiển các bạn quan sát các dây đồng được đem đến lớp và mô tả màu, độ sáng, tính cứng, tính dẻo của dây đồng. Đại diện các nhóm trình bày kết quả quan sát và thảo luận. Các nhóm khác bổ sung. Hoạt động cá nhân, lớp. Phiếu học tập Đồng Đồng-thiếc Tính chất -Có màu nâu đỏ, có ánh kim, -Dễ dát mõng và kéo sợi -Dẫn nhiệt và điện tốt -Cứng hơn đồng, có màu nâu hoặc vàng, có ánh kim Học sinh trình bày bài làm của mình. Học sinh khác góp ý. Hoạt động nhóm, lớp. Nhóm trưởng điều khiển các bạn trong nhóm quan sát, thảo luận rồi trình bày trước lớp + Súng, đúc tượng, nồi, mâm các dụng cụ âm nhạc: kèn đồng nồi, mâm các dụng cụ âm nhạc: kèn đồng dùng thuốc đánh đồng để lau chùi làm cho chúng sáng bóng trở lại. Nêu lại nội dung bài học. Thi đua: Trưng bày tranh ảnh một số đồ dùng làm bằng đồng có trong nhà và giới thiệu với các bạn hiểu biết của em về vật liệu ấy? Sinh hoạt lớp Tuần 12 Kí duyệt tuần 12
Tài liệu đính kèm: