Giáo án tuần 02 lớp 5

Giáo án tuần 02 lớp 5

Tập đọc

NGHÌN NĂM VĂN HIẾN

 (Nguyễn Hoàng)

I. Mục đích - yêu cầu:

 - Biết đọc đúng một văn bản khoa học thường thức có bảng thống kê.

 - Hiểu được nội dung bài: Việt Nam có truyền thống khoa cử, thể hiện nền văn hiến lâu đời.( Trả lời câu hỏi SGK).

 II. Đồ dùng dạy học: Tranh minh hoạ. Bảng phụ viết sẵn bảng thống kế.

III. Hoạt động dạy học:

 1. Kiểm tra bài cũ: - Đọc bài: Quang cảnh làng mạc ngày mùa 1 câu hỏi.

 - Giáo viên nhận xét.

 

doc 22 trang Người đăng nkhien Lượt xem 971Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án tuần 02 lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 2 Thứ hai ngày 23 tháng 8 năm 2010
Tập đọc
nghìn năm văn hiến
 (Nguyễn Hoàng)
I. Mục đích - yêu cầu:
	- Biết đọc đúng một văn bản khoa học thường thức có bảng thống kê.
	- Hiểu được nội dung bài: Việt Nam có truyền thống khoa cử, thể hiện nền văn hiến lâu đời.( Trả lời câu hỏi SGK).
	II. Đồ dùng dạy học: Tranh minh hoạ. Bảng phụ viết sẵn bảng thống kế.
III. Hoạt động dạy học:
	1. Kiểm tra bài cũ: 	- Đọc bài: Quang cảnh làng mạc ngày mùa 1 câu hỏi.
	- Giáo viên nhận xét.
	2. Bài mới: 	+ Giới thiệu bài, ghi bảng. + Giảng bài mới.
a) Hướng dẫn luyện đọc.
* Luyện đọc: Giáo viên đọc mẫu bài văn, giọng thể hiện tình cảm chân trọng, tự hào, rõ ràng, rành mạch.
- Giáo viên chia đoạn: (3 đoạn)
- Khi học sinh đọc giáo viên kết hợp sửa lỗi. Chú ý các từ khó trong bài.
b) Tìm hiểu bài:
? Đến thăm Văn Miếu, khách nước ngoài ngạc nhiên vì điều gì?
? Phân tích bảng số liệu thống kê.
? Bài văn giúp em hiểu điều gì? Về truyền thống văn hoá Việt Nam?
c) Luyện đọc lại:
- GV uốn nắn để các em có giọng đọc phù hợp với nội dung mỗi đoạn.
- Hướng dẫn cả lớp luyện đọc một đoạn tiêu biểu.
- Học sinh theo dõi.
- Học sinh quan sát ảnh Văn Miếu Quốc Tử Giám.
- Học sinh nối tiếp nhau đọc từng đoạn bài văn 2 đến 3 lượt.
(Văn hiến, Văn Miếu, Quốc Tử Giám, tiến sĩ, chứng tích)
- Học sinh luyện đọc theo cặp.
- Một hai em đọc toàn bài.
- Học sinh đọc thầm, (đọc lướt, từng đoạn, cả lớp trao đổi thao luận các câu hỏi)
- Khi biết rằng từ năm 1075 nước ta đã mở khoa thi tiến sĩ cuối cùng vào năm 1919 đã tổ chức được 185 khoa thi, đỗ gần 3000 tiến sĩ.
- Học sinh làm việc cá nhân nhóm 3.
- Người Việt Nam có truyền thống coi trọng đạo học. Việt Nam là một nước co một nền văn hiến lâu đời. Dân tộc ta rất tự hào vì nền văn hiến lâu đời. (Nội dung chính)
- Học sinh đọc nối tiếp bài văn theo đoạn.
	4. Củng cố- dặn dò:
- Giáo viên nhận xét tiết học.	- Học sinh nêu lại ý nghĩa.
- Về nhà đọc lại bài và chuẩn bị bài sau.
Toán
luyện tập
I. Mục tiêu:
	- Biết đọc viết các số thập phân trên một đoạn của tia số. Biết chuyển một phân số thành phân số thập phân.
II. Hoạt động dạy học:
	1. Kiểm tra: Vở bài tập.
	2. Bài mới: 	+ Giới thiệu bài, ghi bảng.
	+ Giảng bài mới.
Bài 1: Viết phân số thập phân thích hợp vào chỗ chấm dưới mỗi vạch của tia số.
- Giáo viên cùng học sinh nhận xét.
Bài 2: Viết các phân số sau thành phân số thập phân.
- Giáo viên cùng học sinh nhận xét.
Bài 3: Tương tự bài 2.
Bài 4: Điền dấu:
- Giáo viên cùng học sinh nhận xét.
Bài 5: 
- Giáo viên theo dõi đôn đốc.
- Gọi 1 học sinh lên bảng làm.
- Học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Học sinh làm việc cá nhân, và nêu miệng.
- Một học sinh làm trên bảng.
- Học sinh làm vào vở bài tập.
- Một vài em nêu lại cách viết.
- Học sinh làm bài và nêu kết quả bằng miệng.
- Học sinh nêu đầu bài.
- Làm bài theo cặp và trao bài kiểm tra.
+ Học sinh nêu tóm tắt bài toán, trao đổi cặp đôi.
Giải
Số học sinh giỏi toán của lớp đó là:
 30 x 2 = 9 (học sinh)
 Đáp số: 9 học sinh giỏi toán.
 6 học sinh giỏi tiếng việt.
	4. Củng cố- dặn dò:
- Giáo viên nhận xét giờ học.	- Học sinh nêu lại nọidung cần ghi nhớ.
- Về nhà ôn lại bài. 
Chính tả (Nghe viết)
Lương ngọc quyến
I. Mục đích - yêu cầu: 
	- Nghe - viết đúng bài chính tả ; trình bày đúng hình thức văn xuôi.
	- Ghi đúng phần vần của tiếng ( từ 8 đến 10 tiếng ) trong bài tập 2 ; chép đúng phần vần vào mô hình theo yêu cầu BT3.
II. Đồ dùng dạy học: 
	+ Vở bài tập, bảng mô hình kẻ sẵn.
III. Hoạt động dạy học:
	1. Kiểm tra bài cũ: 	- Chữ viết khó bài trước .
	- Giáo viên nhận xét sửa chữa.
	2. Bài mới: 	+ Giới thiệu bài, ghi bảng.
	+ Giảng bài mới.
a) Hướng dẫn học sinh nghe- viết:
- Giáo viên đọc toàn bài chính tả 1 lượt.
- Giáo viên giới thiệu về nhà yêu Lương Ngọc Quyến.
- Giáo viên nhắc học sinh chú ý tư thế ngồi viết, cách trình bày bài.
- Giáo viên đọc từng câu theo lối móc xích.
- Giáo viên đọc lại toàn bài chính tả 1 lượt.
- Giáo viên chấm 1 số bài, nhận xét chung.
b) Hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả.
Bài 2: 
(Trạng, nguyên, Nguyễn, Hiền khoa thi, làng, Mộ Trạch, huyện, Bình Giang).
Bài tập 3: 
- Giáo viên đưa bảng kẻ sẵn.
- Giáo viên sửa chữa nhận xét chốt lại nội dung chính.
+ Phần vần của tất cả các tiếng đều có âm chính. Ngoài âm chính 1 số vần còn có âm cuối. Có những vần có cả âm đệm và âm cuối.
- Học sinh đọc thầm lại bài chính tả, chú ý những từ dễ viết sai. Tên riêng của người, từ khó: mưa, khoét, xích sắt.
- Học sinh viết bài vào vở chính tả.
- Học sinh soát lỗi bài.
+ Một học sinh đọc yêu cầu bài, cả lớp đọc thầm lại từng câu văn.
+ Viết ra nháp phần vần của từng tiếng in đậm hoặc gạch dưới bộ phận vần của tiếng đó.
+ Phát biểu ý kiến.
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập.
- Học sinh làm vào vở bài tập.
- Một số học sinh trình bày kết quả trên bảng.
- Cả lớp nêu nhận xét về bài làm trên bảng.
- Cả lớp sửa bài theo lời giải đúng.
	4. Củng cố- dặn dò:
- Nhận xét giờ học.
- Về xem lại bài viết.
Thứ ba ngày 24 tháng 8 năm 2010
Luyện từ và câu
Mở rộng vốn từ: tổ quốc
I. Mục tiêu: 
	- Tìm được một số từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc trong bài taapj đọc hoặc chính tả đã học ( BT1) ; tìm thêm mmột số từ đồng nghĩa với từ Tổ quốc ( BT 2) ; tìm đợơc một số từ chứa tiếng quốc ( BT 3).
- Đặt câu với một trong những từ ngữ nói về Tổ quốc, quê hương ( BT4).
II. Đồ dùng dạy học:
	- Từ điển, bút dạ, giấy khổ to.
III. Hoạt động dạy học:
	1. Kiểm tra bài cũ: Bài học giờ trước
	2. Bài mới: 	+ Giới thiệu bài ghi bảng.
	 	+ giảng bài mới.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập 
a) Bài tập 1:
- Giáo viên giao việc cho học sinh.
- Cả lớp và giáo viên nhận xét. 
- Giáo viên cần giải thích thêm một số từ như. (Dân tộc, Tổ quốc).
b) Bài tập 2: Giáo viên nêu yêu cầu bài 
- Cả lớp cùng giáo viên bổ xung.
- Giáo viên kết luận: Có rất nhiều từ đồng nghĩavới từ Tổ Quốc: Đất nước, quốc gia, giang sơn, quê hương.
c) Bài tập 3:
- Giáo viên có thể cho học sinh sử dụng từ điển để tìm từ có tiếng “quốc”.
- Giáo viên phát giấy cho các nhóm làm
- Giáo viên cùng học sinh nhận xét.
d) Bài 4:
- GV giải thích các từ: quê hương, quê mẹ, quê cha đất tổ, nơi chôn rau cắt rốn. Cùng chỉ một vùng đất, trên đó có những dòng họ sinh sống lâu đời, gắn bó với nhau, với đất đai sâu sắc.
- Giáo viên cùng học sinh nhận xét.
 4: Củng cố – dặn dò:
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
- Học sinh về ôn lại bài. 
- Học sinh theo dõi.
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập 1.
- Lớp đọc thầm bài: Thư gửi các học sinh và bài Việt Nam thân yêu.
- Tìm các từ đồng nghĩa với từ Tổ Quốc ...
- Học sinh làm việc cá nhân hoặc trao đổi cùng bạn.
- Học sinh phát biểu ý kiến.
+ Các từ đồng nghĩa là: Nước nhà , non sông (Thư gửi các học sinh).
+ Đất nước, quê hương ( Việt Nam thân yêu).
- HS trao đổi theo nhóm (4 nhóm).
- Các nhóm lên trình bày từng phần.
- Thi tiếp sức giữ các nhóm.
- HS đọc lại các từ đồng nghĩa trên.
- HS đọc yêu cầu bài tập 3, trao đổi trong nhóm.
- Học sinh làm bài theo nhóm.
- Đại diện các nhóm lên trình bày.
- Học sinh viết vào vở 5 đến 7 từ.
- Học dinh đọc yêu cầu bài tập 4.
- Học sinh làm bài vào vở bài tập.
- HS nối tiếp nhau phát biểu ý kiến.
+ Quê hương tôi ở Vĩnh Phúc.
+ Hương Canh là quê mẹ tôi.
+ Việt Nam là quê cha đất tổ của chúng ta.
+ Bác tôi chỉ muốn về sống nơi chôn rau cắt rốn của mình.
Kể chuyện
Kể chuyện đã nghe. đã đọc
I. Mục tiêu:
- Chọn được một câu chuyện viết về anh hùng, danh nhân của nước ta và kể lại được rõ ràng đủ ý.
- Hiểu nội dung chính và biết trao đổi về ý nghĩa câu chuyện.
* Học sinh khá giỏi tìm được truyện ngoài sgk, kể tự nhiên sinh động.
II. Đồ dùng dạy học:
	- Một số sách truyện, bài báo viết về các anh hùng, danh nhân đất nước.
	- Bảng viết, giấy khổ to.
III. Hoạt động dạy học:
	1. Kiểm tra bài cũ: 	
- 2 học sinh thi kể lại chuyện Lý Tự Trọng + câu hỏi.
	2. Bài mới: 	+ Giới thiệu bài ghi bảng.
	+ Giảng bài mới.
a) Hướng dẫn học sinh kể chuyện.
* Hướng dẫn học sinh tìm hiểu yêu cầu của đề bài .
- Giáo viên đọc dưới nhiều từ ngữ cần chú ý:
Đề bài: Hãy kể 1 câu chuyện đã nghe  hãy đã đọc  về một anh hùng, danh nhân của nước ta.
- Giáo viên giải nghĩa từ (danh nhân)
- Giáo viên nhắc lại.
- Kiểm tra học sinh đã chuẩn bị ở nhà.
 Hướng dẫn học sinh thực hành kể chuyện, trao đổi ý nghĩa câu chuyện.
- Giáo viên nhắc nhở học sinh.
- Cả lớp và giáo viên nhận xét theo các tiêu chuẩn.
- Cả lớp bình chọn câu chuyện hay nhất, tự nhiên nhất, hấp dẫn nhất.
+ Học sinh đọc lại đề bài.
+ Học sinh nêu lại các từ trọng tâm.
+ Một số học sinh đọc nối tiếp các gợi ý 1, 2, 3, 4 trong sgk.
+ Một số học sinh nối tiếp nhau kể trước lớp tên chuyện, giới thiệu truyện đó em đã nghe, đã đọc  truyện về danh nhân nào?
- Học sinh kể chuyện theo cặp.
+ Học sinh thi kể chuyện trước lớp và nói ý nghĩa câu chuyện, trao đổi, giao lưu cùng các bạn trong lớp về nhân vật, ý nghĩa câu chuyện .
	4. Củng cố- dặn dò:
- Giáo viên nhận xét giờ.
- Về nhà kể lại chuyện và chuẩn bị bài sau.
Toán
ôn tập: phép cộng và phép trừ hai phân số
I. Mục tiêu:
	- Biết cộng trừ hai phân số có cùng mẫu số, hai phân số không cùng mẫu số ( BT 1, 2a, b, và bài 3).
II. Hoạt động dạy học:
	1. Bài mới: 	+ Giới thiệu bài, ghi bảng.
	+ Giảng bài mới.
* Hoạt động 1: Ôn phép cộng trừ hai phân số.
- Giáo viên đưa ra các ví dụ. Yêu cầu học sinh phải thực hiện.
- Tương tự giáo viên đưa các ví dụ.
- Giáo viên chốt lại.
- Học sinh nêu lại cách tính và thực hiện phép tính trên bảng.
- Học sinh khác làm vào nháp.
- Học sinh làm ra nháp.
- Nêu nhận xét
Cộng trừ hai phân số
Cùng mẫu số
+ Cộng hoặc trừ hai tử số.
- Giữ nguyên mẫu số
Khác mẫu số
+ Quy đồng mẫu số.
+ Cộng hoặc trừ 2 tử số, giữ nguyên mẫu số.
b) Hoạt động 2: Luyện tập
Bài 1: Tính
- Giáo viên cùng học sinh nhận xét.
Bài 2: Tính.
- Lưu ý cách viết:
Bài 3: 
- Giáo viên theo dõi đôn đốc.
- Giáo viên có thể lưu ý cách giải khác.
- Học sinh làm vào vở bài tập.
- Trình bày kết quả.
- Học sinh nêu lại cách thực hiện.
- Học sinh trao đổi nhóm đôi.
- Nêu bài làm.
+ Học sinh nêu lại cách tính.
- Học sinh đọc yêu cầu bài toán. Trao đổi nhóm.
- Một học sinh lên bảng làm.
Giải
Phân số chỉ số bóng màu đỏ và màu xanh là:
(số bóng trong hộp)
Số bóng chi màu vàng là:
 (số bóng trong hộp)
Đáp số: số bóng trong hộp.
	4. Củng cố- dặn dò:
- Giáo viên nhận xét giờ.	+ Học sinh nêu lại cách tính cộng trừ 2 phân số.
	+ Về nhà làm vở bài tập.
Khoa học
nam hay nữ ?
I.  ... 1. Kiểm tra bài cũ: 	- Một số học sinh đọc đoạn văn tả cảnh một buổi trong ngày.
	2. Bài mới: 	+ Giới thiệu bài, ghi bảng.
	+ Giảng bài mới.
a) Hướng dẫn học sinh luyện tập.
Bài 1: 
Cả lớp và giáo viên nhận xét.
Ví dụ: Từ 1075 đến 1919, số khoa thi ở nước ta: 185, số tiến sĩ: 2896, 
+ Các số liệu thống kê được trình bày như thế nào?
+ Tác dụng của các số liệu thống kê?
Bài 2: Thống kê số học sinh trong lớp theo những yêu cầu sau:
- Cả lớp và giáo viên nhận xét, chỉnh sửa, biểu dương.
- Giáo viên mời một học sinh nói tác dụng của bảng thống kế.
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập 1.
- Học sinh làm việc cá nhân hoặc trao đổi cặp.
- Nhìn bảng thống kê trong bài “Nghìn năm văn hiến”, trả lời câu hỏi.
+ Nhắc lại các số liệu thống kê trong bài.
- Số khoa thi.
- Số bia và tiến sĩ.
+ Dưới 2 hình thức: Nêu số liệu, trình bày bảng.
+ Giúp người đọc dễ tiếp nhận thông tin, dễ so sánh.
+ Tăng sức thuyết phục cho nhận xét về truyền thống văn hiến lâu đời của nước ta.
- Học sinh đọc yêu cầu bài tập 2.
- Hoạt động nhóm trong thời gian quy định.
- Các nhóm đại diện lên bảng, lớp trình bày kết quả.
+ Giúp ta thấy rõ kết quả, đặc biệt là kết quả có tính so sánh.
+ Học sinh viết vào vở bài tập.
	4. Củng cố- dặn dò:
- Giáo viên nhận xét, đánh giá.
- Học sinh ôn lại bài.
Toán
Hỗn số (Tiếp theo)
I. Mục tiêu: 
	- Biết chuyển một hỗn số thành một phân số và vận dụng các phép tính cộng trừ nhân chia hai phân số để làm bài tập. ( Bài 1 3 hỗn số đầu; bài 2 a, c; bài 3 a, c).
II. Đồ dùng dạy học: 
	+ Các tấm bìa cắt như hình vẽ trong sgk.
III. Hoạt động dạy học:
	1. Kiểm tra bài cũ: - Chữa bài tập 2b.
	2. Bài mới: 	+ Giới thiệu bài, ghi bảng.
	+ Giảng bài mới.
a) Hoạt động 1: Cách chuyển một hỗn số thành một phân số.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh dựa vào hình ảnh trực quan trong sách để nhận ra 2 viết dưới dạng phân số.
- Giáo viên nêu cách chuyển hỗn số thành phân số:
+ Tử số bằng phần nguyên nhân với mẫu số, rồi cộng với tử số ở phần phân số.
+ Mẫu số bằng mẫu số ở phần phân số.
b) Hoạt động 2: Thực hành:
Bài tập 1: Chuyển các hỗn số sau thành phân số:
- Giáo viên cùng học sinh nhận xét.
Bài 2: Chuyển các hỗn số thành phân số rồi tính.
a, 
Bài 3: Giáo viên hướng dẫn mẫu.
a, 
- Giáo viên chấm một số bài.
- Học sinh theo dõi.
+ Học sin tự giải quyết vấn đề. Tự viết.
+ Viết gọn là: 
+ Học sinh tự nêu cách chuyển.
+ Học sinh đọc yêu cầu bài tập 1.
+ Học sinh làm bài ra nháp rồi nêu kết quả.
- Học sin hoạt động nhóm.
- Các nhóm đại diện trình bày.
c, 
- Học sinh nhận xét.
- Học sinh làm tiếp phần c vào vở bài tập.
- Học sinh nêu lại cách chuyển hỗn số thành phân số.
	4. Củng cố- dặn dò:
- Giáo viên nhận xét giờ.
- Về nhà làm bài tập 2, 3b.
Kỹ thuật
đính khuy hai lỗ (Tiết 2 )
I. Mục tiêu: 
	- Biết cách đính khuy hai lỗ.
- Đính được ít nhất một khuy hai lỗ. Khuy đính tương đối chắc chắn.
( Với học sinh khéo tay đính ít nhất được 2 khuy đúng theo vạch dấu. Khuy đính chắc chắn).
II. Đồ dùng dạy học: 
	+ Khuy hai lỗ, kim chỉ, vải phấn màu, kéo.
III. Hoạt động dạy học:
	1. Kiểm tra bài cũ: Bài giờ trước, dụng cụ học tập.
	2. Bài mới: 	+ Giới thiệu bài, ghi bảng.
	+ Giảng bài mới.
- Giáo viên tổ chức cho học sinh nhớ lại phương pháp đính khuy 2 lỗ.
- Giáo viên yêu cầu thời gian thực hành:
- Yêu cầu cần đạt cuối bài.
- Giáo viên quan sát hướng dẫn thêm cho những em còn lúng túng.
- Giáo viên cho học sinh chưng bày sản phẩm.
- Giáo viên đánh giá nhận xét.
- Tổ chức cho học sinh thi trước lớp. Động viên khen, chê kịp thời.
- Học sinh nhắc lại cách đính khuy hai lỗ.
- Nêu cách vạch dấu các điểm đính khuy, vật liệu đính khuy của học sinh.
+ Mỗi học sinh đính hai khuy trong khoảng 20 phút.
- Học sinh thực hành đính khuy theo tôt, nhóm.
+ Các tổ tự chưng bày sản phẩm của mình, tự đánh giá sản phẩm của bạn.
	3. Củng cố- dặn dò: 
- Giáo viên nhận xét giờ hoc.	 - Học sinh nêu lại phương pháp đính
	 khuy hai lỗ.
	 - Về nhà chuẩn bị bài sau.
Lịch sử
Nguyễn trường tộ mong muốn canh tân đất nước
I. Mục tiêu:
- Nắm được một vài đề nghị về cảI cách của Nguyễn Trường Tộ với mong muốn làm cho đất nước giàu mạnh .
( HS khá giỏi biết lí do khiến cho những đề nghị cảI cách của ông không được vua quan nhà Nguyễn nghe theo và thực hiện)
II. Đồ dùng dạy học: 
	+ Tranh trong sgk.
III. Hoạt động dạy học:
	1. Kiểm tra bài cũ: 	- Nêu những suy nghĩ, băn khoăn của Trường Định? 
	- Tình cảm của nhân dân đối với Trường Định.
	2. Bài mới: 	+ Giới thiệu bài, ghi bảng.
	+ Giảng bài mới.
a) Hoạt động 1: (Làm việc cả lớp)
- GV cho học sinh quan sát tranh Nguyễn Trường Tộ.
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh
+ Những đề nghị canh tân đất nước của Nguyễn Trường tộ là gì?
+ Những đề nghị đó có được triều đình thực hiện không? Vì sao?
+ Nêu những cảm nghĩ của em về Nguyễn Trường Tộ?
b) Hoạt động 2: (Làm việc theo nhóm)
+ ý 1:
+ ý 2:
+ ý 3:
c) Hoạt động 3: (Làm việc cả lớp)
- GV có thể trình bày thêm lý do 
d) Hoạt động 4: (Làm việc cả lớp)
? Nguyễn Trường Tộ lại được người đời sau kính trọng?
- Giáo viên cùng học sinh nhận xét.
- Giáo viên nêu ý nghĩa bài học.
- Học sinh đọc bài 1 đến 2 lần.
- Cả lớp theo dõi.
+ HS thảo luận trả lời các câu hỏi.
+ Đại diện các nhóm trình bày.
- Mở rộng quan hệ ngoại giao, buôn bán với các nước, thuê chuyên gia nước ngoài giúp ta phát triển kinh tế. Mở trường dạy đóng tàu 
- Triều đình bàn luận không thống nhất. Vua Tự Đức khống cần nghe theo Nguyễn Trường Tộ.
- Vì vua quan nhà Nguyễn bảo thủ.
- Nguyễn Trường Tộ có lòng yêu nước, muốn canh tân đất nước phát triển. Khâm phục tình yêu nước của Nguyễn Trường Tộ.
+ HS trình bày các kết quả thảo luận.
+ Học sinh thảo luân theo tổ.
+ Trình bày ý kiến thoả luận.
- “Trách vua Tự Đức suốt 36 năm ngự trị ngai vàng chỉ biết tập trung vào hoa thơ không am hiểu tình hình quốc tế. Nguyễn Trường Tộ thể hiện lòng mong mỏi phụng sự Tổ Quốc, tìm biện pháp giải pháp cho dân tộc ”
+ Học sinh nêu lại ý nghĩa bài học.
	4. Củng cố- dặn dò:
- Giáo viên nhận xét giờ học.	 + Vận dụng vào bản thân.
	 + Về nhà chuẩn bị bài sau.
Khoa học
Cơ thể chúng ta được hình thành như thế nào ?
I. Mục tiêu:
	- Biết cơ thể chúng ta được hình thành từ sự kết hợp giữa tinh trùng của bố và trứng của mẹ.
	+ Hình trang 10, 11, sgk.
III. Hoạt động dạy học:
	1. Kiểm tra bài cũ: 	- Nêu được đặc điểm và sự khác nhau giữa nam và nữ?
	2. Bài mới: 	+ Giới thiệu bài, ghi bảng.
	+ Giảng bài mới.
a) Hoạt động 1: Giảng bài.
+) Mục tiêu: - Học sinh nhận biết được một số từ khoá học: Thụ tinh, hợp tử, phôi, bào thai.
+) Cách tiến hành:
- Bước 1: Giáo viên đặt câu hỏi trắc nghiệm
1. Cơ quan nào trong co thể quyết định giới tính của mỗi người?
2. Cơ quan sinh dục nam tạo ra gì?
3. Cơ quan sinh dục nữ tạo ra gì?
- Giáo viên giảng:
- Cơ thể người được hình thành từ một tế bào trứng của mẹ kết hợp với tinh trùng của bố. Quá trình kết hợp đó gọi là thụ tinh.
- Trứng đã được thụ tinh gọi là hợp tử.
- Hợp tử phát triển thành phôi rồi thành bào thai, khoảng 9 tháng ở bụng mẹ ...
b) Hoạt động 2: Làm việc với sgk.
+) Mục tiêu: Hình thành cho học sinh biểu tượng về sự thụ tinh và sự phát triển của bào thai.
+) Cách tiến hành:
- Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm việc cá nhân.
- Giáo viên cùng học sinh nhận xét.
- Bước 2: Hoạt động nhóm:
- Học sinh thảo luận nhóm đôi.
d, Cơ quan sinh dục.
b, Tạo ra tinh trùng.
a, Tạo ra trứng.
+ Học sinh quan sát hình 1b, 1c tìm chú thích phù hợp với hình nào?
+ Một số em lên trình bày.
+ Học sinh quan sát hình 2, 3, 4, 5 và trả lời các thông tin tương ứng.
+ Học sinh trình bày: Mỗi học sinh 1 hình.
+ Hình 1: Bào thai được khoảng 9 tháng .
+ Hình 3: Thai được 8 tuần .
+ Hình 4: Thai được 3 tháng .
+ Hình 5: Thai được 5 tuần .
	4. Củng cố- dặn dò:
- Giáo viên nhận xét đánh giá.
- Về nhà ôn lại bài.
Hoạt động TT
ATGT- Bài 1: Biển báo hiệu giao thông đường bộ
I, Mục đích yêu cầu :
- Giúp học sinh nhận thấy ưu khuyết điểm của mình trong tuần qua để từ đó có hướng phấn đấu cho tuần sau .
- Qua bài học ATGT , học sinh nắm được các loại biển báo hiệu giao thông đường bộ ( 23 biển ) .đồng thời hiểu ý nghĩa , nội dung và sự cần thiết của 10 biển báo hiệu giao thông mới .
- Có ý thức tuân theo và nhắc nhở mọi người thân tuân theo hiệu lệnh của biển báo hiệu giao thông khi đi đường .
II, Đồ dùng :
- Câu hỏi phỏng vấn 
- 2 bộ biển báo 
- Phiếu học tập
III, các hoạt động dạy học
1, Gv phổ biến nội dung giờ học :
a , sinh hoạt lớp 
- Giáo viên nhận xét tình hình trong tuần qua :
+ Đi học đúng giờ , không có học sinh naò nghỉ học
+ Ăn mặc gọn gàng ,sạch sẽ .
+ Đồ dùng học tập tương đối đầy đủ
+ Về nhà cần làm bài tập đầy đủ và chăm chỉ hơn nữa
b, Học ATGT bài 1
*HĐ1 :trò chơi “ phóng viên ’’
- Gv nêu câu hỏi 
+ Gần nhà bạn có những biển báo hiệu nào ?
+ Những biển báo đó được đặt ở đâu ?
+ Họ có cho rằng những biển báo đó là cần thiết và cần thiết không ? những biển báo để ở vị trí đó có đúng không ?
+ Theo bạn nên làm thế nào để mọi người thực hiện theo hiệu lệnh của biển báo giao thông ?
KL : Muốn phòng tránh tai nạn giao thông mọi người cần có ý thức chấp hành những hiệu lệnh và chỉ dẫn của biển báo hiệu giao thông 
*HĐ 2: Ôn lại các biển báo hiệu đã học .
- Gv chọn 4 nhóm ( mỗi nhóm 5 em)
- Gv viết tên 4 nhóm biển báo hiệu lên bảng 
+ Biển báo cấm 
+ Biển báo nguy hiểm 
+ Biển báo lệnh 
+ Biển chỉ dẫn
- Khi Gv hô bắt đầu 
- Gọi HS nhận xét 
- Gv nhận xét kết quả của các nhóm và biểu dương 
*HĐ 3 : Nhận biết các biển báo hiệu giao thông 
Bước 1 :Nhận dạng các biển báo hiệu 
Bước 2 : Tìm hiểu tác dụng của các biển báo hiệu mới
- Biển báo cấm 
- Biển báo nguy hiểm 
- biển chỉ dẫn
*HĐ 4 : luyện tập 
- GV gỡ biển và tên biển xuống
- Gắn 10 tên ở các vị trí khác nhau ( ko cùng nhóm ) 
*HĐ 5: trò chơi :
- Gv : có 33 biển báo hiệu GT đã học và 33 bảng tên của từng biển báo
- Kết thúc trò chơi cả lớp hát 1 bài về ATGT 
- HS trả lời 
- trò chơi nhớ tên biển báo
- Mỗi nhóm 1 em cầm biển lên xếp biển báo đang cầm vào đúng nhóm biển ( gắn lên bảng ) rồi đọc tên của biển báo hiệu .
- Học sinh nhắc lại hình dáng , màu sắc , nội dung của 1 -2 biển báo trong số các biển báo này 
- HS làm vào phiếu học tập 
- Lớp chia 6 nhóm :
Mỗi nhóm nhận 5 -6 bảng tên biển báo thi nhóm nào làm nhanh và đúng nhất , nhóm nào làm chậm hơn hoặc sai phải nhảy lò cò 1 vòng
2, GV nhận xét giờ 
3, liên hệ thực tế , dặn dò về nhà thực hiện tốt

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN 5 T2 CKT 2012 TR.doc