Kinh nghiệm: Giúp học sinh lớp 5 học tốt từ loại Tiếng Việt

Kinh nghiệm: Giúp học sinh lớp 5 học tốt từ loại Tiếng Việt

I - Lý do chọn đề tài:

 Nhiệm vụ của người giáo viên tiểu học là cung cấp những kiến thức một cách toàn diện cho học sinh. Mỗi môn học đều góp phần hình thành và phát triển nhân cách của trẻ, cung cấp cho các em những tri thức cần thiết để phục vụ cho cuộc sống, học tập và sinh hoạt sao cho tốt nhất và có hiệu quả cao.

 Được phân công dạy lớp 5A trường Tiểu học T×nh C­¬ng trong năm học 2009-2010, qua thời gian giảng dạy tôi thấy học sinh của mình rất cố gắng học tập, đặc biệt là môn Tiếng Việt. Thực tế khi học đến từ loại Tiếng Việt thì nhiều em còn lúng túng. Với suy nghĩ: " làm thế nào để học sinh nắm chắc kiến thức này và tự tin trong học tập ?" nên tôi đã quyết

doc 12 trang Người đăng huong21 Lượt xem 892Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Kinh nghiệm: Giúp học sinh lớp 5 học tốt từ loại Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A - PHẦN MỞ ĐẦU
I - Lý do chọn đề tài:
 	Nhiệm vụ của người giáo viên tiểu học là cung cấp những kiến thức một cách toàn diện cho học sinh. Mỗi môn học đều góp phần hình thành và phát triển nhân cách của trẻ, cung cấp cho các em những tri thức cần thiết để phục vụ cho cuộc sống, học tập và sinh hoạt sao cho tốt nhất và có hiệu quả cao.
 	Được phân công dạy lớp 5A trường Tiểu học T×nh C­¬ng trong năm học 2009-2010, qua thời gian giảng dạy tôi thấy học sinh của mình rất cố gắng học tập, đặc biệt là môn Tiếng Việt. Thực tế khi học đến từ loại Tiếng Việt thì nhiều em còn lúng túng. Với suy nghĩ: " làm thế nào để học sinh nắm chắc kiến thức này và tự tin trong học tập ?" nên tôi đã quyết định chọn đề tài: "Giúp học sinh lớp 5 học tốt từ loại Tiếng Việt" 
II - Mục đích:
- Để giúp cho chúng ta thấy rõ vị trí quan trọng của từ loại Tiếng Việt
- Để giúp học sinh tiếp thu bài giảng một cách nhẹ nhàng, khắc sâu kiến thức về từ loại
B - PHẦN NỘI DUNG
I. Chất lượng môn Tiếng Việt Khảo Sát đầu năm học 2009-2010: 
Tæng sè
G
K
TB
Y
32
6
7
17
2
* Nhận định tình hình chất lượng môn Tiếng Việt:
- Chất lượng chung của học sinh môn Tiếng Việt còn hạn chế.
- Đặc biệt khi kiểm tra thực tế về từ loại Tiếng Việt thì học sinh còn rất lúng túng, xác định rất khó khăn.
- Vì vậy cần tăng cường các biện pháp giúp học sinh học tốt từ loại Tiếng Việt.
III - Vị trí 
 Từ là đơn vị cơ bản của Tiếng Việt, có nghĩa và dùng để đặt câu.Từ do tiếng tạo thành. 
 Nếu từ chia theo cấu tạo thì là từ đơn, từ ghép hay từ láy.
 Nếu từ chia theo từ loại thì là danh từ, động từ, tính từ...
 Nắm dược điều này các em hiểu rõ nghĩa của từ, phân biệt được và có kiến thức để tìm các phụ từ như Định ngữ, Bổ ngữ... 
IV - Cơ sở lí luận và thực tiễn:
- Do không phân định đúng ranh giới của từ mà học sinh xác định từ loại sai.
- Nhiều em không nắm được thuật ngữ "từ loại" nên không hiểu đúng yêu cầu của bài tập.
-Khi xác định từ loại học sinh còn gặp khó khăn trong những trường hợp mà nghĩa của từ hoặc dấu hiệu hình thức không rõ ràng.
- Thời gian luyện tập, số tiết luyện tập về từ loại Tiếng Việt còn chưa được nhiều.
V - Quá trình thực hiện :
 Biện pháp 1: Giúp học sinh nắm chắc lí thuyết về từ loại:
Từ là đơn vị cơ bản của Tiếng Việt, có nghĩa và dùng để đặt câu.Từ do tiếng tạo thành. 
 Nếu từ chia theo cấu tạo thì là từ đơn, từ ghép hay từ láy.
 Nếu từ chia theo từ loại thì là danh từ, động từ, tính từ...
1. Danh từ:
a.Danh từ là từ chỉ người, sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: - Chỉ người: Ông, bà, học sinh...
 - Chỉ vật: Sách, vở, bút,
 - Chỉ hiện tượng: Mưa, nắng, gió, bão,
b. Muốn biết một từ có phải là danh từ không thì cần phải thử xem:
- Thêm vào trước nó một từ chỉ số lượng (một, hai, vài, những,các...) xem có được không, nếu được thì đó là một danh từ.
Ví dụ: Những học sinh
- Thêm vào sau nó một từ chỉ trỏ (nay, ấy, kia, đó...) xem có được không nếu được thì đó là một danh từ.
Ví dụ: Ông ấy 
c. Danh từ có nhiều loại: phân biệt danh từ chung với danh từ riêng:.
*Danh từ chung: là tên gọi chung của một loại sự vật. 
VD: Học sinh, giáo viên, thư viện...
* Danh từ riêng: là tên gọi riêng của một loại sự vật.
VD: Hoàng Hoa Thám, sông Hồng...
- Phân biệt danh từ cụ thể với danh từ trừu tượng
* Danh từ cụ thể: chỉ những sự vật mà ta có thể nhận ra được bằng giác quan (nhìn, nghe, ngửi, thấy, đếm được...)
VD: Bàn, ghế, ...
* Danh từ trừu tượng: chỉ những sự vật mà ta nhận ra được bằng suy nghĩ chứ không phải bằng các giác quan.
VD: Niềm vui, nỗi buồn...
d.Trong câu, danh từ (Đứng một mình hoặc kèm theo các từ phụ thuộc) có thể làm nhiều chức vụ khác nhau: Làm chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, định ngữ, bổ ngữ.
2. Động từ:
a. Động từ chỉ hoạt động hay trạng thái của người, sự vật.
VD: Hát, múa...
b. Có hai loại động từ:
* Động từ chỉ trạng thái, hoạt động do người hay sự vật thực hiện, không ảnh hưởng tới người hay sự vật khác gọi là động từ nội động.
VD: Em bé ngủ.
* Động từ chỉ hoạt động của người hay sự vật thực hiện có ảnh hưởng đến người hay sự vật khác gọi là động từ ngoại động
VD: Mẹ em đang cuốc đất.
- Các động từ: có, là, bị, được...
* Động từ "bị"và "được" chỉ trạng thái tiếp thu.
* Động từ "có" chỉ trạng thái tồn tại hoặc sở hữu.
* Động từ "là" chỉ được dùng trong câu giới thiệu, nhận xét, đánh giá. 
3. Tính từ:
+ Tính từ là từ chỉ tính chất của người, loài vật, đồ vật, cây cối như: màu sắc, hình thể, khối lượng, kích thước, dung lượng, phẩm chất...
	Ví dụ : - Xanh, đỏ, xanh biếc, đỏ thắm (chỉ màu sắc)
* Vuông, tròn, thon (chỉ hình thể)
* To, nhỏ,dài, ngắn...(chỉ kích thước)
* Nặng,nhẹ, nhiều, ít...(chỉ khối lượng, dung lượng)
* Tốt, xấu, hiền hậu...(chỉ phẩm chất)
+ Có hai loại tính từ:
	- Tính từ chỉ tính chất chung, không có mức độ:
Ví dụ: Xanh, đỏ, dài, tốt...
* Tính từ chỉ tính chất có xác định mức độ hoặc có tác dụng gợi tả hình ảnh, cảm xúc.
Ví dụ: Xanh biếc, gầy nhom, chi chít...
4. Đại từ:
a. Đại từ dung để thay thế cho danh từ,động từ hoặc tính từ trong câu.
Ví dụ: Mèo là con vật có ích vì nó bắt chuột rật giỏi.
b.Trong giao tiếp người ta có thể dùng đại từ để xưng hô. Đó là đại từ chỉ ngôi. các đại từ chỉ ngôi thường dùng là :
	Ngôi thứ nhất: Tôi, chúng tôi, ta, chúng ta..
	Ngôi thứ hai : Bạn, các bạn
	Ngôi thứ ba : Nó, chúng nó 
* Danh từ chỉ người cùng thường được dùng trong xưng hô như đại từ chỉ ngôi.
 VD: anh , chị , chú, thím
	5. Số từ – Phó từ – Từ chỉ quan hệ – Từ cảm
a. Số từ là từ chỉ số lượng hoặc thứ tự.
	- Chỉ số lượng : một , hai , vài , dăm
	- Chỉ thứ tự : thứ hai , thứ tư
c. Từ chỉ quan hệ (quan hệ từ , từ nối) 
	Từ chỉ quan hệ là từ dùng để nối các từ trong câu, các vế câu trong một câu ghép 
	VD: Hồng và Tứ là đôi bạn thân.
	Vì trời mưa nên đường lây lội.
d. Từ cảm dùng làm dấu hiệu cho các cảm xúc, tình cảm. tháI độ hoặc mục đích của người nói , người viết . VD: ôi, ạ, dạ , vâng , nhé , nhỉ
* Các từ gọi hộ : ôi , hỡi , này , thưa 
* Các từ đáp lời : vâng , dạ, bẩm , ừ
* Các từ cảm thán : ôi , chao ôi, ái chà, ối , ối giờ ơi
* Các từ làm dấu hiệu cho mục đích , thái độ khi nói hoặc viết : hả , hử , nào đi , thôi, cơ , kia mà
	Biện pháp 2: Đang thực hành từ loại 
 Để học sinh nắm vững lý thuyết giáo viên cần sử dụng nhiều phương pháp dạy học có hiệu quả (Đặc biệt tiết ôn tập cần lập bảng ôn tập từ loại để học sinh có sự phân biệt rõ các từ loại đã học ). Để học sinh được ôn luyện kiểm tra,thử thách kiến thức về từ loại, kĩ năng xác định và sử dụng đúng từ loại , giáo viên cần áp dụng các bài tập sau đây :
1. Dạng thu nhất: 
	* Xác định từ loại cho từ
	Kiểu 1: Cho sẵn các từ, yêu cầu học sinh xác định từ loại của các từ đó.
	VD: Xác định từ loại của các từ sau: niềm vui, vui tươi, vui chơi, tình yêu , yêu thương, đáng yêu.
Để xác định từ loại của những từ này, ta xét ý nghĩa (chỉ đối tượng , chỉ hành động hay chỉ tính chất) cũng như thử các khả năng kết hợp của chúng. Có thể nói :
	- những niềm vui	- rất yêu thương
	- hãy vui chơi	- tình yêu ấy
	- hãy yêu thương	- rất đáng yêu
Sau đó học sinh trình bày:
	DT	ĐT	TT
 Niềm vui	 vui chơi	 vui tươi
 Tình yêu	 yêu thương	 đáng yêu
	Kiểu 2: Xác định từ loại trong đoạn thơ văn có sẵn:
VD: Xác định động từ, danh từ, tính từ trong hai câu thơ của Bác Hô:
	“ Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay
	Vượn hót chim kêu suỗt cả ngày”
- Ở bài tập này , học sinh cần phải xác định danh giới các từ rồi xét ý nghĩa và các khả năng kết hợp của từ rồi xếp.
* Danh từ : cảnh , rừng , Việt Bắc, vượn , chim , ngày
* Động từ: hót, kêu
* Tính từ : hay
2. Dạng thứ hai : 
Muốn cho học sinh xác định từ loại chính xác và khắc phục việc phân định danh giới của từ không chính xác, ta đưa ra bài tập mà học sinh còn hay nhầm để các em sửa.
VD: Tìm tính từ trong khổ thơ sau:
	 Việt Nam đẹp khắp trăm miền,
 Bốn mùa một sắc trời riêng đất này.
	 Xóm làng , đồng ruộng , rừng cây,
 Non cao gió dựng , sông đầy nắng chang
	 Xum xuê xoài biếc. cam vàng
 Dừa nghiêng , cau thẳng , hàng hàng nắng soi.
*Ở bài tập này học sinh xác định các tính từ : đẹp , cao, đầy , xum xuê, nghiêng , thẳng một cách dễ dàng. Khi xét đến : “trời riêng”, “xoài biếc”, “nắng chang”các em lúng túng không biết đây là một từ hay hai từ nên nhiều em xác định từ loại sai. Vậy giáo viên phải củng cố và khắc sâu kiến thức này: chỉ cho các em biết đây là hai từ đơn và các tính từ là “riêng”, “biếc”, “chang”.
3. Dạng thứ ba :
Khắc phục khó khăn của học sinh khi xác định từ loại trong những trường hợp mà nghĩa hoặc dấu hiệu hình thái từ loại không rõ ta có thể cho học sinh làm dạng bài tập:
	VD: Xác định từ loại của các từ trong các thành ngữ sau:
	Đi ngược , về xuôi
	Nước chảy , đá mòn
Các từ loại học sinh xác định nhanh và rõ ràng chính xác là “đi,về”động từ , “nước ,đá” là danh từ. Nhưng các từ “ngược”, “xuôi”, "mòn” các em lúng túng và hay xếp các từ này vào loại tính từ. Vậy giáo viên phải phân tích ý nghĩa của từ và hướng dẫn học sinh xếp từ “ngược” 
“xuôi” là chỉ vùng núi và vùng đồng bằng nên xếp các từ này là danh từ. Còn từ “mòn” là động từ chứ không phải là tính từ.
Lưu ý: ở dạng này học sinh có thể cho thêm một số ví dụ để xác định từ loại.
4. Dạng thứ tư:
Khắc sâu thuật ngữ “từ loại” ta cho học sinh làm dạng từ loại sau:
Ví dụ: Cho các từ sau: núi đồi , rực rỡ, chen chúc, vườn , dịu dàng, ngọt , thành phố, ăn, đánh đập. Hãy xếp những từ trên thành các nhóm theo hai cách:
	a, Dựa vào cấu tạo (từ đơn, từ ghép , từ láy)
	b, Dựa vào từ loại ( danh từ , động từ, tính từ)
* ở bài tập này học sinh phải củng cố về kiến thức thế nào là chia từ theo cấu tạo và thế nào là chia từ theo tù loại. Các em sẽ dễ dàng làm được.
- Nếu xếp theo cấu tạo từ, ta sẽ xếp như sau:
	+ Từ đơn : vườn , ăn , ngọt
	+ Từ ghép: núi đồi , thành phố , đánh đập
	+ Từ láy: rực rỡ, dịu dàng , chen chúc
-Nếu xếp theo từ loại, ta sẽ xếp như sau:
	+ Danh từ : núi đồi, thành phố, vườn
	+ Động từ : chen chúc, đánh đập, ăn
	+ Tính từ : rực rỡ, dịu dàng, ngọt
5. Dạng thứ năm:
Chuyển từ loại theo một kiểu cấu tạo nào đó
Ví dụ 1: Xác định từ loại của các từ sau: - Vui,buồn, đau khổ, đẹp
	- Niềm vui , nỗi buồn, cái đẹp , sự đau khổ
* ở bài tập này , học sinh phải nắm được các từ “ vui , buồn , đau khổ” là các động từ chỉ trạng thái. Còn từ “đẹp” là tính từ.
	Phải nắm được quy tắc cấu tạo từ: sự, cuộc , nỗi , niềm đi kèm với động từ hoặc tính từ thì tạo thành một danh từ mới. Đó là các danh từ trừu tượng “niềm vui”, “ nỗi buồn”, “sự đau khổ”, “ cái đẹp”
Ví dụ 2: 
“ Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi , béo cái béo của trứng gà, ngọt cái ngọt của mật ong già hạn”
	a. Hãy tìm các tính từ có trong câu văn.
	b. Nhận xét các từ loại: cái béo, mùi thơm.
* ở bài tập này học sinh cần vận dụng kiến thức về quy tắc cấu tạo từ và ý nghĩa của từ để xác định từ loại và tìm được các tính từ trong bài là :
 “ thơm” , “béo”, “ ngọt”, “già”
Nhờ có sự kết hợp từ : cái béo, mùi thơm là các danh từ.
6. Dạng thứ sáu:
Tuỳ trong văn cảnh mà từ loại cũng có thể thay đổi.
	Ví dụ : Xác định từ loại của từ “ danh dự” trong câu văn sau:
“ Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế tượng trưng cho một đoàn quân danh dự đứng trang nghiêm”
*ở bài tập này học sinh phải dựa vào ý nghĩa của từ trong văn cảnh.
	- Từ “danh dự” vốn là danh từ
	-Trong câu văn: Từ được sử dông để chỉ đặc điểm nên ta xếp từ “danh dự” vào từ loại là tính từ.
7. Dạng thứ bảy:
Thay thế danh từ bằng đại từ chỉ ngôi.
Ví dụ : Thay thế danh từ bằng đại từ chỉ ngôi thích hợp để câu văn không bị lặp.
a) Một con quạ khát nước , con quạ tìm thấy một cái lọ.
b) Tấm đi qua cầu , Tấm vô ý đánh rơi chiếc giày xuống nước.
* Học sinh phải có nhận xét danh từ được lặp lại. 
– Ở câu a là “ con quạ”.
- Ở câu b là Tấm.
Việc lặp từ làm cho câu văn không hay vậy ta có thể thay các danh từ bị lặp lại đó bằng các đại từ thích hợp. Từ “ con quạ” có thể thay bằng đại từ “nó”. Từ “ Tấm” có thể thay bằng từ “nàng”
8. Dạng thứ tám:
Xác định chức vụ ngữ pháp của một từ loại khi nó đứng ở những vị trí khác nhau. 
Ví dụ : Xác định từ loại của từ thật thà và chỉ rõ nó giữ chức vụ ngữ pháp trong câu.
	a. Bạn Hà rất thật thà
	b. Tính thật thà của bạn Hà khiến ai cũng mến.
	c. Bạn Hà ăn nói thật thà dễ nghe.
	d. Thật thà là phẩm chất đẹp đẽ của bạn Hà.
- Ở bài tập này , học sinh dựa vào ý nghĩa của từ để xác định “thật thà” là tính từ
* Ở câu a: từ giữ chức vụ vị ngữ.
* Ở câu b: từ giữ chức vụ định ngữ.
* Ở câu c: từ giữ chức vụ bổ ngữ.
* Ở câu d: từ giữ chức vụ chủ ngữ.
9. Dạng thứ 9: Học sinh biết vận dụng từ loại để đặt câu.
Ví dụ : Đặt một câu có tính từ làm vị ngữ và một câu có tính từ làm định ngữ.
- Ở bài tập này học sinh phải nắm vững kiến thức về từ loại và kiến thứ đặt câu và có thể đặt như sau
- Anh bộ đội rất dũng cảm
	VN
 - Bạn Hà có chiếc cặp mới
 ĐN
10. Dạng thứ mười:
Tổ chức các trò chơi để củng cố kiến thức từ loại.
	1_ Trò chơi thứ nhất : “ Ai nhanh , ai đúng”
a- Chuẩn bị: Các băng giấy có ghi sẵn từ.
	Hai bảng phụ có kẻ sẵn 3 cột : Danh từ, Động từ, Tính từ.
b- Cách tiến hành: Chọn hai đội chơi, mỗi đội có 5 em, xếp hai hàng.
	Đặt tên cho hai đội. Mỗi em sẽ nhặt một băng giấy và gắn vào cột từ loại. Đội nào nhanh chính xác sẽ thắng. Các em khác cổ vũ cho hai đội chơi.
	* Mục đích của trò chơi: Củng cố kiến thức từ loại, rèn tư duy nhanh.
	2- Trò chơi thứ hai: 
VD1: “ Điền danh từ” 	
a-Chuẩn bị hai bảng phụ có chép sẵn và các băng giấy có ghi các danh từ cần điền: con diều, con sóng, con tàu, con thuyền, con mắt.
Các dòng thơ được chép sẵn trên bảng phụ:
	 cưỡi sóng ra khơi
	 chao lượn ngang trời hè vui
	 dừng lại sân ga
	Đầy vơi hiền hoà dòng sông
	 của sổ tam hồn.
	 b- Cách tiến hành: 
	Chọn 5 em một đội và có 2 đội thi. Nếu đội nào gắn các danh từ đúng và nhanh sẽ thắng.
	* Mục đích: Luyện điền nhanh danh từ dựa vào ý nghĩa của câu thơ.
VD2: “ Điền động từ”
a) Chuẩn bị 
	- Các động từ được ghi sẵn vào các băng giấy: vỗ, tha, nhuộm, đánh thức, dậy, rải.
	- Ghi vào 2 bảng phụ hoặc 2 tờ giấy to đoạn thơ: 
	“ Tiếng chim . lá cành
	Tiếng chim  chồi xanh  cùng
	 Tiếng chim  cánh bầy ong
	Tiếng chim  nắng  đồng vàng thơm”
b) Cách tiến hành: 
	Chọn 2 đội chơi , mỗi đội có 4 học sinh. Mỗi học sinh điền một dòng thơ cho đúng. Sau đó mỗi đội cử một bạn đọc diễn cảm đoạn thơ, biết nhấn mạnh vào các động từ vừa điền. Tính điểm mỗi đội có 2 phần: 
- Điền nhanh , đúng. - Đọc thơ hay.
* Mục đích của trò chơi: Luyện tập sử dụng động từ đúng chỗ nhằm hoàn thiện nội dung đoạn thơ gợi tả tiếng chim buổi sớm và cảm nhận được cách dùng từ sinh động trong đoạn thơ hay.VD3: “ Điền tính từ”
a) Chuẩn bị:
- Ghi các tính từ chỉ màu trắng ra các băng giấy: trắng phau, trắng bệch, trắng xoá , trắng hồng, trắng nõn, trắng bạc.
- Viết các câu có chỗ trống trên bảng phụ.
- Giáo viên gắn các từ nhưng sai ý nghĩa vào chỗ trống ( 2 bảng gắn các từ khác nhau)
b) Cách tiến hành:
Chọn 2 đội chơi , mỗi đội có 6 em . 
Mỗi em lên sửa lại một câu. Nếu còn thời gian các em vẫn liên tiếp lên sửa lại cho đến khi hết giờ.
Đáp án: 
	Tuyết rơi trắng xoá một màu
	Vườn chim chiều xế trắng phau cánh cò
	Da trắng bệch _ người ốm o
	Bé khoẻ đôi má non tơ trắng hồng
	Sơn len trắng nõn như bông
	Làn mây trắng xoá bồng bềnh trời xanh.
- Mục đích: Luyện cách dùng tính từ chỉ màu trắng với các sắc độ khác nhau có tác dụng gợi tả. Làm giàu vốn từ chỉ màu trắng thường dùng trong các đoạn văn miêu tả.
VI. Kết quả thực hiện:Qua việc cung cấp kiến thức cơ bản về từ loại và ho học sinh thực hành các dạng bài tập về xác định và sử dụng từ loại đối với học sinh lớp 5A , tôi nhận thấy:
 1. Học sinh đã nắm vững về thuật ngữ từ loại.
 2. Phân biệt các từ loại cơ bản: danh từ, động từ, tính từ nhanh , chính xác.
 3. Biết sử dụng các từ loại trong câu văn đúng chỗ.
 4. Tự tin , hào hứng khi học đến phần này.
 5. Kết quả môn học được nâng cao.
 6. Kết quả kiểm tra môn Tiếng Việt giữa học kỳ hai chất lượng tăng rõ rệt: 
 * KÕt qu¶ kh¶o s¸t gi÷a häc k× 2:
Tæng sè
G
K
TB
Y
32
10
11
11
0
C. PhÇn kÕt luËn:
	Lớp 5 là lớp cuối cấp của bậc tiểu học. Vì vậy các em cần có kiến thức Vững chắc về từ loại Tiếng Việt để có thể học tốt ở trung học cơ sở. Là một giáo viên tiểu học, tôi đã lưu ý nghiên cứu nội dung và phương pháp truyền thụ, có một hệ thống các bài tập giúp học sinh thực hành để củng cố kiến thức này. Đặc biệt luôn phải lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích các em tìm tòi và tự rút ra những kết luận cho mình. Có như vậy, các em mới nhớ kỹ, nhớ lâu những kiến thức mới khám phá. Đặc biệt , tôi rất chú ý thời điểm và thời lượng tung ra các dạng bài tập phù hợp và tổ chức các trò chơi phù hợp. Vì vậy nên bước đầu có những kết quả trong giảng dạy Tiếng Việt. 
	Néi dung m«n TiÕng ViÖt ë TiÓu häc kiÕn thøc tuy ®¬n gi¶n nh­ng v« cïng phong phó. Mçi mét vÊn ®Ò, mét m¹ch kiÕn thøc cã nÐt hay riªng nÕu ®i s©u nghiªn cøu chóng ta sÏ thÊy thËt hÊp dÉn.T«i thiÕt nghÜ ®Ó qu¸ tr×nh d¹y TiÕng ViÖt ®¹t nhiÒu thµnh c«ng gi¸o viªn ph¶i tËn tuþ víi nghÒ, ®i s©u nghiªn cøu t×m tßi c¸ch thøc ph­¬ng ph¸p hîp nhÊt víi néi dung tõng bµi, phï hîp víi tõng ®èi t­îng häc sinh. 
	C¸ch thøc gióp häc sinh häc tèt tõ lo¹i TiÕng ViÖt chØ lµ mét khÝa c¹nh nhá trong néi dung TiÕng ViÖt TiÓu häc. T«i m¹nh d¹n ®­a ý kiÕn ®Ó b¹n bÌ, ®ång nghiÖp tham kh¶o. §©y lµ ý kiÕn chñ quan cña c¸ nh©n t«i nªn kh«ng tr¸nh khái nh÷ng h¹n chÕ. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của lãnh đạo các cấp, các bạn đồng nghiệp. 
T«i xin ch©n thµnh c¶m ¬n !
 T×nh C­¬ng, ngµy 18 th¸ng 5 n¨m 2010
 Ng­êi viÕt
 NguyÔn ThÞ BÝch Dung
ý kiÕn cña nhµ tr­êng
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................................
Phô lôc
§Æt vÊn ®Ò Trang 1
Néi dung Trang 2 ®Õn trang 9
KÕt luËn chung Trang 10
ý kiÕn cña nhµ tr­êng	Trang 11

Tài liệu đính kèm:

  • docDAY TU LOAI CHO HS L5.doc