Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học phép nhân với biện pháp hình thành khái niệm phép nhân và lập bảng nhân

Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học phép nhân với biện pháp hình thành khái niệm phép nhân và lập bảng nhân

Cùng với các môn học khác ở tiểu học, môn Toán có một vị trí hết sức quan trọng. Các kiến thức, kĩ năng của môn toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, chúng rất cần thiết cho người lao động, cần thiết cho các môn học khác. Nó góp phần to lớn vào việc phát triển tư duy, trí tụê của con người. Đồng thời góp phần hình thành các phẩm chất cần thiết, quan trọng cho người lao động.

 Chương trình toán lớp hai là một bộ phận của chương trình toán tiểu học và là sự tiếp tục của chương trình toán lớp một. Chương trình này kế thừa và phát triển những thành tựu lớp hai (cũ) ở nước ta, thực hiện những đổi mới về cấu trúc nội dung để tăng cường và ứng dụng kiến thức mới, chú trọng phát triển toàn diện, chủ động, sáng tạo cho học sinh thích ứng với xã hội hiện đại và công nghiệp hóa.

 Một trong những thay đổi về cấu trúc nội dung chương trình toán hai phần “số học” là đưa nội dung phép nhân vào chương trình học.

 Tính nhân là một trong những kỹ năng tính toán cơ bản và quan trọng trong các kỹ năng thực hành tính toán, khi học toán không chỉ ở bậc tiểu học mà ở các lớp, các cấp cao hơn. Nó cũng là công cụ tính toán theo các em trong suốt cuộc đời.

 “Vạn sự khởi đầu nan” ở lớp hai các em bắt đầu học về nội dung phép nhân, tuy là “ban đầu” nhưng nó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình học phép nhân sau này, cũng như khả năng vận dụng phép nhân để thực hành tính toán của học sinh.

 

doc 20 trang Người đăng hang30 Lượt xem 457Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học phép nhân với biện pháp hình thành khái niệm phép nhân và lập bảng nhân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Lí do chọn đề tài
Cùng với các môn học khác ở tiểu học, môn Toán có một vị trí hết sức quan trọng. Các kiến thức, kĩ năng của môn toán ở tiểu học có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, chúng rất cần thiết cho người lao động, cần thiết cho các môn học khác. Nó góp phần to lớn vào việc phát triển tư duy, trí tụê của con người. Đồng thời góp phần hình thành các phẩm chất cần thiết, quan trọng cho người lao động.
	Chương trình toán lớp hai là một bộ phận của chương trình toán tiểu học và là sự tiếp tục của chương trình toán lớp một. Chương trình này kế thừa và phát triển những thành tựu lớp hai (cũ) ở nước ta, thực hiện những đổi mới về cấu trúc nội dung để tăng cường và ứng dụng kiến thức mới, chú trọng phát triển toàn diện, chủ động, sáng tạo cho học sinh thích ứng với xã hội hiện đại và công nghiệp hóa.
	Một trong những thay đổi về cấu trúc nội dung chương trình toán hai phần “số học” là đưa nội dung phép nhân vào chương trình học.
	Tính nhân là một trong những kỹ năng tính toán cơ bản và quan trọng trong các kỹ năng thực hành tính toán, khi học toán không chỉ ở bậc tiểu học mà ở các lớp, các cấp cao hơn. Nó cũng là công cụ tính toán theo các em trong suốt cuộc đời.
	“Vạn sự khởi đầu nan” ở lớp hai các em bắt đầu học về nội dung phép nhân, tuy là “ban đầu” nhưng nó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình học phép nhân sau này, cũng như khả năng vận dụng phép nhân để thực hành tính toán của học sinh.
	Thực tế trong quá trình dạy học tôi nhận thấy rằng khi hình thành phép nhân thì học sinh còn rất lúng túng, chưa hiểu rõ ý nghĩa của phép nhân. Chỉ 70% học sinh nắm được cách hình thành phép nhân. Dẫn đến khi lập các bảng nhân cũng chỉ 70% học sinh có khả năng lập được các công thức trong bảng nhân. Số học sinh còn lại các em chỉ “học thật thuộc” bảng nhân và vận dụng “máy móc” để tính kết quả phép tính mà chưa nắm rõ bản chất của phép nhân cũng như ý nghĩa quan trọng khi sử dụng phép nhân, nguyên tắc lập bảng nhân, quy luật hình thành ở các bảng nhân. Vấn đề dặt ra là làm sao ngay từ đầu học sinh nắm vững được phép nhân hình thành như thế nào? Nguyên tắc lập bảng nhân? Để từ đó học sinh có thể vận dụng phép nhân trong bảng một cách thành thạo để tính kết quả phép nhân theo nhiều dạng, giải toán liên quan đến phép nhân  đạt yêu cầu khi học xong nội dung phép nhân ỏ lớp hai, nâng cao chất lượng môn Toán lớp hai và là tiền đề hình thành kỹ năng, kỹ xảo tính nhân cho học sinh khi học các lớp tiếp theo.
 Mục đích nghiên cứu
	Xuất phát từ những trăn trở trên cùng với nhận thức phải nỗ lực để thích ứng chuơng trình sách giáo khoa mới với những nội dung thể hiện trong sách giáo khoa cũng như phương pháp dạy học theo định hướng đổi mới. Bản thân tôi suy nghĩ và quyết định tìm hiểu, vận dụng những kinh nghiệm về dạy học nội dung phép nhân ở lớp hai.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc và nghiên cứu những tài liệu liên quan đến những vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp quan sát điều tra: Phân tích hệ thống hóa tài liệu thu thập được.
Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức dạy thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của việc dạy học phép nhân ở lớp 2 qua các tiết học.
Đối tượng và phạm vi đề tài
	Đối tượng để thực hiện đề tài là hoạt động học tập của học sinh lớp 2B nói riêng và học sinh khối 2 trong trường nói chung năm học 2010 - 2011. 
 Sĩ số học sinh lớp 2B: 44 . 
 Trong khuôn khổ đề tài tôi xin trình bày nội dung cơ bản dạy học phép nhân với biện pháp hình thành khái niệm phép nhân và lập bảng nhân.
PHẦN II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
A/ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH:
	Nội dung giảng dạy phép nhân ở tiểu học gồm ba giai đoạn:
	+ Giai đoạn 1: Hình thành khái niệm phép nhân. Tính kết quả phép nhân dựa trên các số hạng bằng nhau, tính chất giao hoán của phép nhân.
	+ Giai đoạn 2: Hình thành bảng nhân dựa trên khái niệm về phép nhân (phép cộng các số hạng bằng nhau) nhân trong bảng, giới thiệu nhân với 1,0.
	+ Giai đoạn 3: Dạy các biện pháp nhân ngoài bảng dựa vào cấu tạo vòng số, vào tính chất cơ bản của phép nhân và các bảng nhân.
	Trong chương trình lớp hai nội dung thứ ba được dạy trong chủ đề “số học” lớp hai, được bắt đầu dạy từ tiết 92 (tức là đầu học kỳ II). Yêu cầu chủ yếu là hình thành cho học sinh khái niệm phép nhân. Học sinh hiểu được nguyên tắc lập bảng nhân (bảng nhân 2,3,4,5) (dựa trên khái niệm phép nhân), thuộc bảng nhân. Biết vận dụng bảng nhân trong bảng (2,3,4,5) thành thạo để làm các dạng bài tập và giải toán đơn về phép nhân.
B/ NỘI DUNG VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
I. HÌNH THÀNH KHÁI NIỆM PHÉP NHÂN:
	Theo cấu trúc chương trình học sinh hình thành phép nhân, nắm vững tên gọi thành phần phép nhân, kết quả phép nhân sau đó mới chuyển sang thành lập các bảng nhân (bảng nhân 2,3,4,5).
	Muốn học sinh học tốt về phép nhân cũng như vận dụng phép nhân thực hành tính toán, trước hết yêu cầu các em phải nắm vững kỹ năng tính cộng, đặc biệt là công nhiều số hạng bằng nhau. Vì đó là cơ sở hình thành phép nhân. Trong toán học phép nhân được giới thiệu qua cách cộng các số hạng bằng nhau.
	1. Giai đoạn chuẩn bị:
	Học sinh phải nắm được cách tính tổng của nhiều số đặc biệt là tính tổng các số hạng bằng nhau để từ đó khi hình thành phép nhân học sinh thực hiện chuyển tổng các số hạng bằng nhau thành phép nhân. Khi dạy bài “Tổng của nhiều số” tôi sẽ giúp học sinh phân tích và nắm thật chắc các dạng bài tập cộng các số hạng bằng nhau, chú ý kỹ thuật tính tổng của nhiều số. Vì đây là cơ sở cho học sinh hình thành phép nhân.
* Ví dụ 1: ở tổng: 4 + 4 + 4 + 4 = ? tôi giúp học sinh phân tích để nhận biết:
Hỏi 1: Tổng “4 + 4 + 4 + 4” có mấy số hạng? (4 số hạng)
Hỏi 2: Em có nhận xét gì về các số hạng ? (các số hạng đều bằng nhau, mỗi số hạng đều là 4).
Sau đó tôi yêu cầu học sinh tính nhanh tổng:
	 4 + 4 + 4 + 4 = 16.
*Ví dụ 2: Tôi yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ, điền số và tính kết quả:
5l
5l
5l
5l
	 5l +  l +  l 	+ 	 l = . l
- Học sinh quan sát hình vẽ, điền và tính nhanh kết quả:
	5l + 5l + 5l + 5l = 20 l 
Giáo viên khai thác:
+ Hỏi 1: Tổng “5l + 5l + 5l + 5l “ có mấy số hạng? (có 4 số hạng).
+ Hỏi 2: Em hãy nhận xét về các số hạng của tổng trên? (các số hạng đều bằng nhau, mỗi số hạng là 5).
+ Hỏi 3: tên đơn vị được tính ở tổng trên là gì? (lít).
	Về bài tập giáo viên có thể thay đổi hình thức khác nhau nhưng về nội dung vẫn cho học sinh luyện tập hoặc nâng cao hơn kỹ thuật tính tổng của nhiều số hạng, chú ý hơn cách tính tổng của nhiều số hạng bằng nhau. Đây sẽ là tiền đề giúp học sinh hình thành khái niệm phép nhân cũng như sau khi học xong phép nhân các em sẽ vận dụng tính được độ dài đường gấp khúc, vận dụng giải các bài toán về tính độ dài đường gấp khúc (các số đo độ dài trong đường gấp khúc bằng nhau).
2. Hình thành khái niệm phép nhân:
	* Cách hình thành:
	“ Chuyển tổng các số hạng bằng nhau phép nhân”
	+ Giới thiệu hình ảnh trực quan.
	+ Chuyển tổng các số hạng bằng nhau thành phép nhân.
	+ Tính kết quả của phép nhân bằng cách tính tổng.
* Ví dụ: 
Tôi dùng một bài toán cụ thể giới thiệu phép tính mới dựa trên phép cộng như sau:
* Bài toán: “Mai lấy một lần 2 que tính, và lấy tất cả 3 lần. Hỏi Mai lấy tất cả bao nhiêu que tính?”
- Song song với việc sử dụng trực quan trên bảng tôi cũng sẽ cho học sinh thao tác lấy que tính theo bài toán để học sinh dễ hình dung.
	- Tôi gắn lần lượt que tính lên bảng theo hình và giúp học sinh nhận biết:
+ Muốn biết Mai lấy bao nhiêu que tính em thực hiện phép tính gì?
 2 + 2 + 2	(phép cộng: 2 + 2 + 2)
 2 + 2 + 2 = 2 x 3	+ Em có nhận xét gì về tổng này?
 2 x 3 = 6.	 (Các số hạng đều bằng nhau).
+ Có mấy số hạng? (3 số hạng).
	* Như vậy 2 được lấy 3 lần.
	* Yêu cầu học sinh nhẩm kết quả tổng: 2 + 2 + 2 = 6.
	* Với phép cộng các số hạng bằng nhau như vậy ta có thể chuyển nhanh thành phép nhân như sau:
	* Viết: 2 x 3 = 6.
	* Đọc: Hai nhân ba bằng sáu. Dấu “x” gọi là dấu nhân.
Tôi cho học sinh nhận xét để nhận biết rằng: “phép cộng các số hạng bằng nhau có thể chuyển thành phép nhân. Hay phép nhân được hình thành trên phép cộng các số hạng bằng nhau”.
	Tôi giúp cho học sinh nắm rõ: khi viết 2 x 3 thì:
* 2 là số hạng của tổng.
* 3 là các số hạng của tổng.
	(tức là giá trị của một số hạng, còn 3 chỉ là “đã lấy 3 số hạng” lấy 3 lần 2).
3 .Củng cố khái niệm mới hình thành:
Tôi sẽ giúp học sinh luyện tập chắc chắn khái niệm phép nhân mới hình thành qua các dạng bài tập:
a. Thay phép cộng thành phép nhân:
* Ví dụ: 3 + 3 + 3 + 3 = 3 x 4 = 12 (3 lấy 4 lần được 12)
và 4 + 4 + 4 = 4 x 3 = 12 (4 lấy 3 lần được 12)
	Qua đây học sinh nắm vững hơn về ý nghĩa và cách ghi của phép nhân.
	Ở dạng bài tập chuyển tổng các ví dụ với số hạng lớn hoặc có nhiều số hạng, điều này khiến học sinh mất nhiều thời gian tính toán mà không nắm được ý nghĩa của phép nhân.
	Trong quá trình luyện tập tôi sẽ giúp học sinh nắm chắc rằng: “Chỉ có các số hạng bằng nhau mới có thể chuyển phép cộng thành phép nhân”.
	* Ví dụ: 2 +2 + 2 + 2 = 2 x 3 nhưng 2 + 2 + 3 thì không thay bằng phép nhân được.
 b. Để giúp học sinh củng cố và nắm chắc ý nghĩa của phép nhân tôi sẽ đưa dạng bài tập so sánh các giá trị biểu thức:
	* Ví dụ: 2 x 2 □ 3 x 2	;	3 + 2 □ 3 x 2
 c. Dạng bài tập thay thế phép nhân bằng phép cộng:
	Sau khi học sinh đã hiểu ý nghĩa của phép nhân tôi sẽ cho học sinh luyện tập dạng bài tập thay thế phép nhân bằng phép cộng. Hay nói cách khác học sinh có thể tìm kết quả của phép nhân qua việc chuyển và tính tổng các số hạng bằng nhau.
	* Ví dụ: muốn tính 2 x 4 ta phải tính tổng:
	2 + 2 + 2 + 2 = 8 vậy 2 x 4 = 8
	Qua đó học sinh không những nắm vững cách hình thành phép nhân bằng cách chuyển tổng các số hạng bằng nhau (ý nghĩa của phép nhân) mà từ phép nhân học sinh còn suy ra tính được tổng. Điều này giúp học sinh nắm vững mới quan hệ giữa phép nhân và phép cộng (cộng các số hạng bằng nhau). Chuẩn bị xây dựng bảng nhân. 
	4. Giúp học sinh nắm vững tên gọi thành phần, kết quả phép nhân:
	Sau khi đã hình thành được phép nhân, giáo viên giúp học sinh nắm chắc tên gọi thành phần và kết quả của phép nhân:
Thừa số
Thừa số
Tích
	2	x	5	=	10
	Trong phép nhân: 2 x 5 = 10 (2,5 gọi là thừa số, 10 gọi là tích) tôi cho học sinh nắm rõ thừa số thứ nhất (2), thừa số thứ hai (5). Điều này sẽ giúp học sinh dễ dàng nắm được qui luật khi xây dựng bảng nhân.
	Và:
	Thừa số 	thừa số
	 2	 x 	 5	= 	10
	 Tích	Tích
	Ở phần này tôi sẽ cho học sinh tự tìm phép nhân, rồi tự xác định và nêu tên gọi thành phần, kết quả của phép n ... g bảng nhân.
	* Ví dụ: 5 x 6 = ? Sau khi đã học xong 5 x 5 = 25, thì có thể “cộng thêm 5” vào 25. khi đó có thể viết:
	5 x 6 = 5 x 5+ 5 = 30, do đó 5 x 6 = 30
	Ý nghĩa của việc vân dụng tính chất kết hợp của phép cộng là ở chỗ:
	5 x 6 = 5 + 5+ 5 +5 +5 +5 = 25 + 5 = 30 mà : 25 = 5 x 5 nếu có
x 6 = 5 x 5 + 5
Tổ chức cho học sinh thực hành:
	Song song khi dạy cho học sinh hình thành phép nhân cũng như lập các bảng nhân tôi sẽ tổ chức cho học sinh:
	+ Học xong bảng nhân nào thì học sinh vận dụng chắc chắn các dạng bài tập theo sách giáo khoa để củng cố, rèn luyện kỹ năng, tăng khả năng vận dụng của học sinh.
	+ Để giờ thực hành nhẹ nhàng và có hiệu quả tôi suy nghĩ và chuyển các dạng bài tập thành trò chơi học tập.
	* Ví dụ 1: Yêu cầu học sinh xác định và thi nói nhanh phép tính với kết quả tương ứng, tổ chức thi giữa các nhóm
 10 25
 21
 36 
5 x 5
2 x 5
21
5 x 2
3 x 7
4 x 9
	* Ví dụ 2: Bài tập 2 sách giáo khoa trang 95
	- Đếm thêm hai số rồi viết số thích hợp vào chỗ trống:
2
4
6
14
20
	Tôi sẽ chuyển thành chò trơi theo kiểu “tiếp sức” trong nhóm (hoặc tổ).
	- Học sinh sẽ nối tiếp nhau đếm thêm 2 và viết nhanh kết quả tiếp theo.
	- Sau đó yêu cầu học sinh “ bớt 2” từ 20 để các em nắm chắc kết quả của bảng nhân 2.
	- Tôi cũng sẽ cho học sinh đếm thêm 2 hoặc bớt 2 từ bất kỳ số nào trong dãy số: 2,4,6,8,10,12,14,16,18,20.
	6. Biện pháp khác:
	Ngoài ra tôi còn thường xuyên kiểm tra mức độ ghi nhớ các bảng nhân đã học của từng cá nhân học sinh, bằng cách cho học sinh tự kiểm tra theo bàn, nhóm, tổ vào mỗi ngày giúp cho học sinh nắm chắc, ghi nhớ lâu bền các bảng nhân.
	Khi kiểm tra việc ghi nhớ các bảng nhân của học sinh tôi chú ý cho học sinh nêu lại cách tính thế nào để có kết quả bất kỳ phép nhân trong bảng.
	* Ví dụ: Khi kiểm tra học sinh ghi nhớ bảng nhân 5 tôi sẽ kiểm tra bất kỳ phép tính nào, chẳng hạn 5 x 4.
	Hỏi : Làm thế nào để các em biết kết quả phép tính : Năm nhân bốn bằng 20 (5 x 4 = 20) ?
	Học sinh: Thực hiện tính tổng: 5 x 4 = 5 +5+5+5 = 20. Vậy 5 x 4 = 20.
	* Như vây học sinh sẽ luôn nắm chắc việc hình thành các phép nhân cũng như nguyên tắc khi lập các phép tính nhân trong bảng.
 Sau đây, tôi xin minh họa thông qua một tiết học cụ thể:
Lớp 2: Tuần 20 – Tiết 96 
BẢNG NHÂN 3
I/ Môc ®Ých, yªu cÇu : 
 Gióp HS :
 - LËp b¶ng nh©n 3 (3 nh©n víi 1, 2, 3, ... , 10) vµ häc thuéc b¶ng nh©n 3.
 - Thùc hµnh nh©n 3, gi¶i bµi to¸n vµ ®Õm thªm 3. 
II/ §å dïng d¹y – häc :
 - 10 tÊm b×a, mçi tÊm cã 3 chÊm trßn (nh­ SGK).
III/ C¸c ho¹t ®éng d¹y – häc :
TG
Néi dung
C¸c ho¹t ®éng d¹y
C¸c ho¹t ®éng häc
3’
30’
5’
I. Bµi cò : 
II. Bµi míi :
Cñng cè, dÆn dß :
- Gäi 2 HS lªn b¶ng lµm bµi tËp sau: 
+ TÝnh:
2cm x 8 = 2kg x 6 =
2cm x 5 = 2kg x 3 = 
- NhËn xÐt cho ®iÓm .
Giíi thiÖu bµi : 
 Ghi ®Çu bµi 
2)H­íng dÉn thµnh lËp b¶ng nh©n 3 
- G¾n 1 tÊm b×a cã 3 chÊm trßn lªn b¶ng vµ hái: Cã mÊy chÊm trßn?
- 3 chÊm trßn ®­îc lÊy mÊy lÇn?
- 3 ®­îc lÊy mÊy lÇn?
- 3 ®­îc lÊy 1 lÇn nªn ta lËp ®­îc phÐp nh©n: 3 x 1 = 3 (ghi lªn b¶ng phÐp nh©n nµy).
- G¾n tiÕp 2 tÇm b×a lªn b¶ng vµ hái: Cã hai tÊm b×a, mçi tÊm cã 3 chÊm trßn, vËy 3 chÊm trßn ®­îc lÊy mÊy lÇn?
- VËy 3 ®­îc lÊy mÊy lÇn?
- H·y lËp phÐp tÝnh t­¬ng øng víi 3 ®­îc lÊy 2 lÇn.
- 3 nh©n 2 b»ng mÊy?
- ViÕt lªn b¶ng phÐp nh©n: 3 x 2 = 6, gäi HS ®äc phÐp tÝnh.
- H­íng dÉn HS lËp c¸c phÐp tÝnh cßn l¹i t­¬ng tù nh­ trªn. Sau mçi lÇn lËp ®­îc phÐp tÝnh míi GV ghi lªn b¶ng ®Ó cã b¶ng nh©n 3.
- ChØ b¶ng vµ nãi: §©y lµ b¶ng nh©n 3. C¸c phÐp nh©n trong b¶ng ®Òu cã 1 thõa sè lµ 3, thõa sè cßn l¹i lÇn l­ît lµ c¸c sè 1, 2, 3, ..., 10.
- Yªu cÇu HS ®äc thuéc b¶ng nh©n 3 võa lËp ®­îc.
 3) LuyÖn tËp :
a, Bµi 1 : TÝnh nhÈm:
- Yªu cÇu HS lµm bµi vµo vë .
- Gäi HS ®äc ch÷a bµi .
- Gäi tªn c¸c thµnh phÇn vµ kÕt qu¶ cña phÐp nh©n 3 x 9 = 27 ; 3 x 7 = 21
b, Bµi 2 :
- Gäi HS ®äc yªu cÇu cña ®Ò bµi .
- Yªu cÇu HS tù lµm bµi .
- V× sao l¹i lÊy 3 x 10 = 30 (häc sinh )? 
c, Bµi 3 : §Õm thªm 3 råi viÕt sè thÝch hîp vµo « trèng
3
6
9
21
- Bµi to¸n yªu cÇu chóng ta lµm g×?
- Sè ®Çu tiªn trong d·y sè nµy lµ sè nµo?
- TiÕp sau sè 3 lµ sè nµo?
- 3 céng thªm mÊy th× b»ng 6?
- TiÕp sau sè 6 lµ sè nµo?
- 6 céng thªm mÊy th× b»ng 9?
+ Trong d·y sè nµy, mçi sè ®Òu b»ng sè ®øng ngay tr­íc nã céng thªm 3.
- Yªu cÇu HS tù lµm bµi.
- Gäi HS ®äc ch÷a bµi (®äc xu«i vµ ®äc ng­îc).
- Gäi HS ®äc thuéc lßng b¶ng nh©n 3.
- NhËn xÐt tiÕt häc .
- 2HS lªn b¶ng lµm bµi, c¶ líp lµm vµo nh¸p.
2cm x 8 = 16cm 2kg x 6 = 12kg
2cm x 5 = 10cm 2kg x 3 = 6 kg 
- Cã 3 chÊm trßn.
- Ba chÊm trßn ®­îc lÊy 1 lÇn.
- 3 ®­îc lÊy 1 lÇn.
- HS ®äc phÐp nh©n: 3 nh©n 1 b»ng 3.
- Ba chÊm trßn ®­îc lÊy 2 lÇn
- 3 ®­îc lÊy 2 lÇn .
- §ã lµ phÐp tÝnh 3 x 2.
- 3 nh©n 2 b»ng 6.
- Ba nh©n hai b»ng s¸u.
- LËp c¸c phÐp tÝnh 3 nh©n víi 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 theo h­íng dÉn cña GV.
- Nghe gi¶ng.
- HS ®äc b¶ng nh©n .
- HS lµm bµi.
- 1HS ®äc ch÷a bµi, líp ®æi vë ch÷a.
- 3, 9, 3, 7 lµ thõa sè ; 27, 21 lµ tÝch 
- 1HS ®äc yªu cÇu .
- HS lµm bµi, 1HS lªn b¶ng lµm bµi .
 10 nhãm cã sè häc sinh lµ :
 3 x 10 = 30 (häc sinh)
 §/S : 30 häc sinh
- V× mét nhãm cã 3 häc sinh, 10 nhãm tøc lµ 3 ®­îc lÊy 10 lÇn .
- ViÕt sè thÝch hîp vµo « trèng.
- Sè ®Çu tiªn trong d·y sè lµ sè 3.
- TiÕp sau sè 3 lµ sè 6.
- 3 céng thªm 3 th× b»ng 6.
- TiÕp sau sè 6 lµ sè 9.
- 6 céng thªm 3 th× b»ng 9.
- Nghe gi¶ng
- HS lµm bµi, 1 HS lªn b¶ng lµm.
- 1 HS ®äc ch÷a bµi, líp ®æi vë kiÓm tra.
- 3 – 4 HS ®äc thuéc lßng theo yªu cÇu.
C/ KẾT QUẢ THỰC HIỆN: 
	Qua quá trình giảng dạy môn toán lớp 2 năm 2010 - 2011 tôi đã áp dụng kinh nghiệm về cách hình thành phép nhân và lập bảng nhân. Tôi nhận thấy rằng học sinh tôi nắm chắc chắn về hình thành phép nhân và thành lập bảng nhân, đặc biệt ở các bảng nhân sau ( Bảng nhân 3,4,5) hầu hết các em đều có kỹ năng lập một cách nhanh chóng và chính xác, nắm vững quy luật của từng bảng nhân. Ghi nhớ thuần thục các phép tính trong bảng nhân. Thực tế cho thấy học sinh nắm chắc về hình thành phép nhân và bảng nhân. Đa số các em vận dụng rất nhanh khi tính toán trên các dạng bài tập liên quan đến phép nhân.
	Cho đến thời điểm ( kết thúc học kỳ I năm học), qua khảo sát chất lượng trong lớp cũng như theo kết quả theo dõi quá trình học của học sinh, kết quả học về phép nhân của các em rất khả quan:
Lớp
Sĩ số
Tiêu chí đánh giá
Kết quả thực hiện
HS thực hiện
đúng - nhanh
HS thực hiện
đúng - chậm
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
2B
44
1. Hình thành phép nhân
42
95%
2
5%
2. Lập bảng nhân
44
100%
0
0%
3. Vận dụng làm các dạng bài tập liên quan đến phép nhân
42
95%
2
5%
	* Như vậy qua bảng kết quả cho thấy đa số học sinh thực hiện đúng - nhanh khi hình thành phép nhân, lập bảng nhân, vận dụng các dạng bài tập có liên quan đến phép nhân. Chỉ có 1 - 2 HS thực hiện đúng nhưng còn chậm.
	Nguyên nhân: 
 Khả năng tiếp thu của các em còn chậm và nhanh quên. Tôi đã chú ý luyện tập các em thường xuyên bằng nhiều dạng bài tập phù hợp, kết hợp với sự kiên trì cuối cùng của các em cũng đã nắm được cách hình thành phép nhân, cách lập bảng nhân và vận dụng và làm được các bài tập song ở mức độ còn chậm. Tôi sẽ tiếp tục theo dõi và giúp đỡ các em để cuối năm mức độ thực hiện của các em là đúng và nhanh.
	 Qua việc thực hiện giảng dạy phương pháp đặc thù bộ môn và các biện pháp áp dụng HS đã nắm chắc nội dung học phép nhân, có chiều hướng tiếp thu bài nhanh và chắc chắn. Tạo tiền đề cho các em học tốt khi chuyển sang nội dung học phép chia. Thực tế cho thấy HS lớp tôi học xong phần phép nhân và chuyển sang nội dung học phần phép chia(bảng chia được xây dựng gắn với bảng nhân tương ứng) HS vận dụng bảng nhân tương ứng thành lập các bảng chia rất nhanh và vững chắc. Điều quan trọng nữa là HS đã nắm vững nội dung học phép nhân ở giai đoan 1 - 2 trong chương trình giảng dạy phép nhân ở tiểu học, tạo tiền đề vững chắc để học nội dung phép nhân ở giai đoạn 3.
PHẦN III: KẾT LUẬN
	Trong năm học 2010 - 2011 tôi đã vận dụng các biện pháp và trình bày cùng với kết quả đã đạt được, bản thân tôi tin tưởng hiệu quả của các biện pháp đã trình bày. Qua đó tôi đã đúc kết được bài học kinh nghiệm trong quá trình dạy học về nội dung phép nhân: Khi hình thành khái niệm phép nhân và lập bảng nhân như sau:
	- Nghiên cứu và nắm vững nội dung giảng dạy phép nhân trong chương trình tiểu học nói chung và nội dung phép nhân trong chương trình lớp 2 nói riêng, cũng như các yêu cầu HS cần đạt được khi học nội dung phép nhân ở lớp hai.
	- Chuẩn bị dạy về phép nhân rèn luyện cho HS thật chắc chắn các kỹ năng, kỹ xảo cộng nhiều số hạng, đặc biệt là số hạng bằng nhau.
	- Chú trọng cho HS cách chuyển tổng các số hạng bằng nhau thành phép nhân.
	- Dạy kỹ và chắc chắn cho HS từng bảng nhân đầu tiên là bảng nhân 2, giúp cho HS hiểu và nắm vững nguyên tắc lập bảng, quy luật trong từng bảng nhân. các yêu cầu đó được nâng cao ở các bảng nhân sau ( bảng nhân 3,4,5).
	- Tổ chức cho học sinh được vận dụng nhiều dạng bài tập phù hợp để cững cố khái niệm phép nhân và bảng nhân mới hình thành.
	- Thường xuyên kiểm tra việc nắm bắt, ghi nhớ các bảng nhân của HS bằng nhiều hình thức.
	- Giáo viên cần trân trọng mọi cố gắng và các ý kiến của HS giúp cho HS chủ động , tích cực, sáng tạo trong quá trình học.
	- Lựa chọn, vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp với từng bài, phù hợp với đối tượng học sinh.
	Bản thân giáo viên phải hết sức kiên trì nổ lực sử dụng liên tục, hiệu quả các biện pháp ngay từ khi bước đầu chuẩn bị dạy học nội dung phép nhân nhất định sẽ rất khả quan, góp phần nâng cao chất lượng môn toán ở lớp hai.
Người thực hiện
Lê Thu Anh
MỤC LỤC
Phần I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Lí do chọn đề tài 1
Mục đích nghiên cứu 2
Các phương pháp nghiên cứu 2
 IV.Đối tượng và phạm vi đề tài 2
Phần II: NỘI DUNG ĐỀ TÀI
Nghiên cứu chương trình 3
Nội dung và biện pháp thực hiện 3
Hình thành khái niệm phép nhân 3
Hướng dẫn lập bảng nhân 8
Kết quả thực hiện 16
 Phần III: KẾT LUẬN 18 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Sách giáo khoa Toán 2 – NXBGD 2010
 Sách giáo viên Toán 2 – NXBGD 2010
2/ Giáo trình Phương pháp dạy và học Toán Tiểu học – Vũ Quốc Chung (chủ biên), Đào Thái Lai, Đỗ Tiến Đạt, Trần Ngọc Lan, Nguyễn Quang Hùng, Lê Ngọc Sơn - NXB Đại học Sư phạm 
3/ Giáo trình thực hành phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học – Trần Ngọc Lan – Đại học Sư phạm, 2009
4/ Phương pháp nghiên cứu KHGD – NXBGD 
5/ Các loại sách tham khảo bài tập Toán lớp 2

Tài liệu đính kèm:

  • doctoan_2_le_thu_anh_thcatlinh.doc