Thiết kế bài giảng lớp 5 - Tuần 31 - Trường Tiểu Học Số 2 Vinh Thanh

Thiết kế bài giảng lớp 5 - Tuần 31 - Trường Tiểu Học Số 2 Vinh Thanh

I/ Mục tiêu:

- Biết đọc diễn cảm một đoạn trong bài văn với giọng đọc chậm rãi, tình cảm kính phục. ngưỡng mộ Ăng-co-Vát một công trình kiến trúc và điêu khắc tuyệt diệu.

- Hiểu nội dung của bài: Ca ngợi Ăng-co-Vát, một công trình kiến trúc và điêu khắc tuyệt diệu của nhân dân Cam-pu-chia.

- Bồi dưỡng tình yêu, quý trọng và biết gìn giữ các thắng cảnh.

II/ Đồ dùng dạy - học: - Ảnh khu đền Ăng-co-Vát trong SGK.

III/ Các hoạt động dạy - học:

 

doc 23 trang Người đăng huong21 Lượt xem 621Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Thiết kế bài giảng lớp 5 - Tuần 31 - Trường Tiểu Học Số 2 Vinh Thanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TUẦN 31
Thứ hai ngày tháng năm 20
TẬP ĐỌC
Ăng – co - Vát
I/ Mục tiêu:
- Biết đọc diễn cảm một đoạn trong bài văn với giọng đọc chậm rãi, tình cảm kính phục. ngưỡng mộ Ăng-co-Vát một công trình kiến trúc và điêu khắc tuyệt diệu.
- Hiểu nội dung của bài: Ca ngợi Ăng-co-Vát, một công trình kiến trúc và điêu khắc tuyệt diệu của nhân dân Cam-pu-chia.
- Bồi dưỡng tình yêu, quý trọng và biết gìn giữ các thắng cảnh.
II/ Đồ dùng dạy - học: - Ảnh khu đền Ăng-co-Vát trong SGK.
III/ Các hoạt động dạy - học:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
A/ Kiểm tra bài cũ:
- GV kiểm tra hai HS đọc thuộc lòng bài thơ “Dòng sông mặc áo”, trả lời các câu hỏi về nội dung bài đọc.
B/ Bài mới:
1- Giới thiệu bài:
2- Hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài:
a) Luyện đọc:
- GV đọc diễn cảm toàn bài.
b) Tìm hiểu bài:
+ Ăng-co-Vát được xây dựng ở đâu và từ bao giờ?
+ Khu đền chính đồ sộ như thế nào?
+ Khu đền chính được xây dựng kì công như thế nào?
+ Phong cảnh khu đền vào lúc hoàng hôn có gì đẹp?
c) Hướng dẫn HS đọc diễn cảm:
- GV hướng dẫn các em tìm đúng giọng đọc và thể hiện biểu cảm của bài văn.
- Hướng dẫn HS cả lớp luyện đọc và thi đọc diễn cảm đoạn:
 “Lúc hoàng hôn ... từ các ngách”
C/ Củng cố, dặn dò:
+ Hỏi: Bài văn có ý nghĩa gì?
- Nhận xét tiết học.
- Hai HS lần lượt đọc bài và trả lời câu hỏi.
- HS tiếp nối nhau đọc 3 đoạn (2 lượt)
- HS luyện đọc theo cặp.
- Một HS đọc cả bài.
+ Ăng-co-Vát được xây dựng ở Cam-pu-chia từ đầu thế kỉ 12.
+ Khu đền chính gồm 3 tầng với những ngọn tháp lớp, ba tầng hành lang dài gần 1500 mét. Có 396 gian phòng.
+ Những cây tháp lớp được dựng bằng đá ong và bọc ngòi bằng đá nhẵn.
+ Vào lúc hoàng hôn, Ăng-co-Vát thật huy hoàng: Ánh sáng chiếu soi vào bóng tối cửa đền; Những ngọn tháp cao vút lấp loáng ... các ngách.
- Ba HS tiếp nối nhau đọc ba đoạn.
+ Ca ngợi Ăng-co-Vát, một công trình kiến trúc và điêu khắc tuyệt diệu của nhân dân Cam-pu-chia.
CHÍNH TẢ (NGHE - VIẾT)
Nghe lời chim nói
I/ Mục tiêu:
- Nghe - viết đúng bài chính tả, trình bày đúng các dòng thơ, khổ thơ theo thể thơ 5 chữ.
- Làm đúng bài chính tả phân biệt đúng những tiếng có âm đầu là l/n hoặc có thanh hỏi/ngã.
- Bồi dưỡng tính thẩm mĩ, vốn tiếng việt.
II/ Đồ dùng dạy - học:
- Một số tờ phiếu viết nội dung BT 2a, 3a.
III/ Các hoạt động dạy - học:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
A/ Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra hai HS đọc lại thông tin trong BT 3a tiết trước; nhớ - viết lại tin đó trên bảng lớp; viết đúng chính tả.
B/ Bài mới:
1- Giới thiệu bài:
2- Hướng dẫn HS nghe - viết:
- GV đọc bài chính tả.
- Nhắc các em chú ý cách trình bày bài thơ 5 chữ; khoảng cách giữa các khổ thơ; những từ ngữ dễ viết sai.
+ Hỏi: Nêu nội dung chính của bài?
- GV đọc.
- Đọc lại bài.
- Chấm, chữa 5-7 bài.
3- Hướng dẫn làm các bài tập Chính tả:
Bài tập 2a:
- Nêu yêu cầu của BT, phát phiếu cho các nhóm thi làm bài.
- Khen ngợi nhóm tìm đúng, nhiều.
Bài tập 3a:
- Dán phiếu mời các cá nhân thi làm bài đúng và nhanh.
- Chốt lại lời giải.
C/ Củng cố, dặn dò:
- Nhận xét tiết học.
- Hai HS lần lượt thực hiện.
- HS theo dõi trong SGK.
- HS đọc thầm lại bài thơ.
+ Bầy chim nói về những cảnh đẹp, những đổi thay của đất nước.
- HS gấp SGK, viết bài.
- Viết bài.
- Soát lại bài.
- Từng cặp HS đổi vở cho nhau soát lỗi.
- Các nhóm làm bài.
- Nhóm làm xong trước đọc kết quả.
- HS làm bài vào vở.
- HS làm bài cá nhân.
TOÁN:
Thực hành (tt)
I/ Mục tiêu : 
- Kiến thức: Biết được một số ứng dụng của tỉ lệ bản đồ vào vẽ hình.
- Kĩ năng: Biết cách vẽ trên bản đồ ( có tỉ lệ cho trước ) , một doạn thẳng AB thu nhỏ biểu thị đoạn thẳng AB có độ dài thật cho trước.
- Thái độ: Rèn tính cẩn thận, sáng tạo.
II/ Chuẩn bị : 
- Thước thẳng có vạch cm ( mỗi em ) 
- Giấy hay vở để vẽ đoạn thẳng thu nhỏ trên đó . 
III/ Hoạt động dạy và học : 
Hoạt động Giáo viên
Hoạt động Học sinh
A. Kiểm tra bài cũ.
B. Bài mới : 	 1/ Giới thiệu bài : 
- Giới thiệu vẽ đoạn thẳng AB trên bản đồ (VDSGK ): 
- Gv nêu bài toán trong SGK , HD hs cách thực hiện 
+ Trước hết tính độ dài thu nhỏ của AB ( theo cm ) 
+ Đổi 20m = 2000 cm 
+ Tính đồ dài AB thu nhỏ : 2000 : 400 = 5 (cm ) 
2/ Thực hành :
Bài 1: Gv giới thiệu chiều dài bảng bảng lớp học là 3m 
- Gọi HS vẽđoạn thẳng biểu thị chiều dài bảng đó trên bản đồ có tỉ lệ 1:50 
- Yêu cầu tính và vẽ 
- GV chữa bài, nhận xét.
Bài 2*: Hd tương tự bài 1 
- Y/C HS tính chièu dài và chiều rộng hình chũ nhạt trên bản đồ thực hành vẽ -GV nhận xét, sửa chữa.
C. Củng cố – Dặn dò :
- Yêu cầu HS nêu nội dung bài.
- Về nhà xem lại bài.
- Chuẩn bị bài : Luyện tập -NX tiết học.
- 3 hs lên bảng.
 - HS quan sát lắng nghe và thực hành 
- HS vẽ vào giấy – lớp nhận xét.
A 5cm B
Tỉ lệ : 1:400
- Đổi 3m = 300 cm 
- Tính đồ dài thu nhỏ : 300:5 = 6 (cm) 
- Vẽ đoạn thẳng có độ dài 6cm 
- HStính và và thực hành vẽ 
- HS nhận xét.
 ĐẠO ĐỨC
Bảo vệ môi trường (t2)
I. Mục tiêu: 
- Biết được sự cần thiết để bảo vệ môi trường và trách nhiệm bảo vệ môi trường.
- Nêu được những việc cần làm phù hợp với lứa tuổi để bảo vệ môi trường.
KNS:Trình bày ý tưởng; thu thập và xử lí thông tin; bình luận;đảm nhận trách nhiệm.
- Đồng tình, ủng hộ những hành vi bảo vệ môi trường.
II. Đồ dùng dạy học:
- Phiếu giao việc.
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động Giáo viên
Hoạt động Học sinh
A. Bài mới.
1/ Tập làm “Nhà tiên tri”: (BT 2/ SGK).
( Kn trình bày ý tưởng)
- GV chia HS thành các nhóm.
- GV đánh giá kết quả làm việc các nhóm và đưa ra đáp án đúng.
2/ Bày tỏ ý kiến của em: (BT 3/ SGK)
( KN đảm nhận trách nhiệm)
- Mời một số HS lên trình bày ý kiến của mình.
- GV kết luận về đáp án đúng.
3/ Xử lí tình huống: (BT 4/ SGK) ( KN thu tập và xử lí thông tin)
- Giao việc cho các nhóm.
- GV nhận xét cách xử lí của từng nhóm.
4/ Dự án “Tình nguyện xanh”:
- GV chia lớp thành ba nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm.
Nhóm 1: Tìm hiểu về tình hình môi trường ở xóm, những hoạt động bảo vệ môi trường, những vấn đề còn tồn tại và cách giải quyết.
Nhóm 2: Tương tự đối với môi trường trường học.
Nhóm 3: Tương tự đối với môi trường lớp học.
- GV nhận xét kết quả làm việc của từng nhóm.
- GV nhắc lại tác hại của việc làm ô nhiễm môi trường.
C/ Củng cố - dặn dò.
- Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường tại địa phương.
- Chia nhóm: Mỗi nhóm nhận một tình huống để thảo luận và bàn cách giải quyết.
- Từng nhóm trình bày kết quả. Các nhóm khác nghe và bổ sung.
- HS làm việc theo nhóm đôi.
- HS chia nhóm thành bốn, nhận nhiệm vụ, thảo luận và tìm cách xử lí.
- Đại diện từng nhóm lên trình bày. 
- Chia nhóm, nhận nhiệm vụ.
- Từng nhóm thảo luận.
- Từng nhóm trình bày. các nhóm khác bổ sung ý kiến.
- Hai HS đọc to Ghi nhớ.
Thứ ba ngày tháng năm 2012
Thể dục:
BÀI 61
I. Mục tiêu 
- Học một số nội dung của môn tự chọn: Tâng cầu bằng đùi hoặc một số động tác bổ trợ ném bóng. Yêu cầu biết cách thực hiện và thực hiện cơ bản đúng động tác.
- Trò chơi “Dẫn bóng”. Yêu cầu tham gia vào trò chơi tương đối chủ động để tiếp tục rèn luyện sự khéo léo, nhanh nhẹn.
II. Địa điểm, phương tiện 
- Mỗi học sinh một dây nhảy, sân, dụng cụ để tổ chức trò chơi và tập môn tự chọn.
III. Nội dung và phương pháp lên lớp 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
A) Phần mở đầu
- Tập hợp lớp phổ biến nội dung học
- Cho lớp tập bài thể dục phát triển chung
- Cho lớp dậm chân tại chỗ và hát
- Ôn nhảy dây
B) Phần cơ bản
a) Môn tự chọn: Đá cầu
Tập tâng cầu bằng đùi: Cho lớp tập theo đội hình 2- 4 hàng ngang hoặc vòng tròn, em nọ cách em kia tối thiểu 1,5 m
- GV làm mẫu, giải thích động tác
- Cho HS tập cách cầm cầu và đứng chuẩn bị 
- Tập tung cầu và nâng cầu bằng đùi 
 - GV quan sát, sửa chữa, tuyên dương
b) Trò chơi vận động
- Tổ chức trò chơi “ dẫn bóng ”
- GV nêu tên, cách chơi và luật chơi
- Nhận xét, tuyên dương
C) phần kết thúc
- Cho lớp đi đều theo 2- 4 hàng dọc và hát 
- Nhận xét tiết học 
- Dặn chuẩn bị tiết sau
- Nghe 
- Lớp tập
- Lớp hát
- Tham gia
- Quan sát và nghe
- Tập luyện theo tổ
- Các tổ thi đua, xem tổ nào tâng cầu giỏi
- Lớp chơi thử
- Tham gia chơi
- Vừa đi vừa hát
- Thả lỏng và hít thở
LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Thêm trạng ngữ cho câu
I/ Mục tiêu:
- Hiểu được thế nào là trạng ngữ ( ND ghi nhớ).
- Nhận diện được trạng ngữ trong câu ( BT1, mục 3); Bước đầu viết được đoạn văn ngắn trong đó có ít nhất một câu có sử dụng trạng ngữ ( BT2).
	* Đối với học sinh khá giỏi: viết được đoạn văn ngắn trong đó có ít nhất một câu có sử dụng trạng ngữ ( BT2).
- Rèn tính cẩn thận, bồi dưỡng tính sáng tạo.
II/ Đồ dùng dạy - học:
- Bảng phụ viết các câu văn ở BT 1 (phần Luyện tập)
III/ Các hoạt động dạy - học:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
A/ Kiểm tra bài cũ:
- Gọi một HS nói lại nội dung cần ghi nhớ ở tiết trước (Câu cảm) và đặt 2 câu cảm.
B/ Bài mới:
1- Giới thiệu bài:
2- Phần Nhận xét:
3- Phần Ghi nhớ:
- Yêu cầu HS học thuộc phần ghi nhớ.
4- Phần Luyện tập:
Bài tập 1:
- Nhắc HS: Bộ phận trạng ngữ trả lời các câu hỏi Khi nào? Ở đâu? Vì sao? Để làm gì? 
- GV chốt lại lời giải: gạch dưới bộ phận trạng ngữ trong các câu văn đã viết trên bảng phụ.
Bài tập 2:
- GV nhận xét, chấm điểm.
C/ Củng cố, dặn dò:
- Nhận xét tiết học.
- Một HS nhắc lại và đặt câu.
- Ba HS tiếp nối nhau đọc nội dung các yêu cầu 1,2,3.
- Cả lớp suy nghĩ, lần lượt thực hiện từng yêu cầu, phát biểu ý kiến.
- Hai, ba HS đọc nội dung cần ghi nhớ.
- HS đọc yêu cầu của BT, suy nghĩ, làm bài vào vở.
- HS phát biểu ý kiến.
- HS thực hành viết về một đoạn văn ngắn về một lần được đi chơi xa, trong đó có ít nhất một câu dùng trạng ngữ.
- Viết xong, từng cặp HS đổi bài soát lỗi cho nhau.
-HS tiếp nối nhau đọc đoạn văn, nói rõ câu văn có dùng trạng ngữ. 
TOÁN:
Ôn tập về số tự nhiên
I. Mục tiêu: 
- Kiến thức: Nắm dược hàng và lớp, giá trị của chữ số phụ thuộc vào vị trí của chữ số đó trong một số cụ thể. Nắm dược dãy số tự nhiên và một số đặc diểm của nó.
- Kĩ năng: Đọc, viết và xếp số thứ tự các số tự nhiên.
- Thái độ: Bồi dưỡng tính sáng tạo. 
II. Đồ dùng dạy học: 
- Phiếu học tập – bảng con .
III. Hoạt động trên lớp: 
Hoạt động Giáo viên
Hoạt động Học sinh
A. Kiểm tra bài cũ: 
- GV gọi 2 HS lên bảng yêu cầu HS làm một bài tập tiết trước.
- GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS.
B. Bài mới: 
1. Giới thiệu bài: 
- GV:nêu mục đích yêu cầu bài học .
2. Hướng dẫn luyện tập: 
 Bài 1: 
- Gọi hs đọc yêu cầu bài .
 - GV hd hs làm mẫu . 
 - GV yêu cầu HS làm vào vở 
 - GV ch ... B. Bài mới:
1/ Trình bày cách tiến hành thí nghiệm động vật cần gì để sống (KN quan sát, so sánh và phán đoán)
Ø Bước 1: Tổ chức và hướng dẫn.
- GV chia nhóm.
- Yêu cầu các em làm việc.
Ø Bước 2: Làm việc theo nhóm.
- GV kiểm tra và giúp đỡ các nhóm.
Ø Bước 3: Làm việc cả lớp.
- GV điền ý kiến của HS vào bảng.
2/ Dự đoán kết quả thí nghiệm ( KN làm việc nhóm)
Ø Bước 1: Thảo luận nhóm:
- GV yêu cầu HS thảo luận trong nhóm dựa vào câu hỏi trang 125/ SGK.
+ Dự đoán xem con chuột trong hộp nào sẽ chết trước? Tại sao? Những con chuột còn lại sẽ như thế nào?
+ Kể ra những yếu tố cần để một con vật sống và phát triển bình thường.
Ø Bước 2: Thảo luận cả lớp.
- GV kết luận.
C. Củng cố – dặn dò:
+ Đọc mục Quan sát trang 124/ SGK để xác định điều kiện sống của 5 con chuột trong thí nghiệm.
+ Nêu nguyên tắc của thí nghiệm.
+ Đánh dấu vào phiếu theo dõi điều kiện sống của từng con và thảo luận, dự đoán kết quả thí nghiệm.
- Nhóm trưởng điều khiển các bạn làm việc theo hướng dẫn của GV.
- Đại diện các nhóm nhắc lại công việc các em đã làm.
- Đại diện các nhóm trình bày dự đoán kết quả.
ĐỊA LÍ
Thành phố Đà Nẵng
I. Mục tiêu :
- Nêu được mot số đặc điểm chủ yếu của thành phố Đà Nẵng.
 + Vị trí ven biển, đồng bằng duyên hải miền Trung.
 + Đà Nẵng là thành phố cảng lớn, dầu mối của nhiều tuyến đường giao thông.
 + Là trung tâm công nghiệp, đia điểm du lịch.
- Dựa vào bản đồ VN xác định và nêu được vị trí Đà Nẵng.
- Bồi dưỡng tính chính xác
II. Chuẩn bị :
- Bản đồ hành chính VN. Một số ảnh về TP Đà Nẵng.
III. Hoạt động trên lớp :
Hoạt động Giáo viên
Hoạt động Học sinh
A. Kiểm tra bài cũ.
B. Bài mới :
1/.Đà Nẵng- TP cảng :
Hoạt động nhóm: 
- GV yêu cầu từng HS quan sát lược đồ và nêu được: 
- GV yêu cầu HS quan sát hình 1 của bài để nêu các đầu mối giao thông có ở Đà Nẵng?
- GV nhận xét và rút ra kết luận
2. Đà Nẵng- Trung tâm công nghiệp :
 Hoạt động nhóm: 
- GV cho các nhóm dựa vào bảng kê tên các mặt hàng chuyên chở bằng đường biển để trả lời câu hỏi trên phiếu học tập.
- GV giải thích thêm
3. Đà Nẵng- Dịa điểm du lịch :
Hoạt động cá nhân hoặc từng cặp: 
- GV yêu cầu HS tìm trên hình 1 và cho biết những nơi nào của ĐN thu hút khách du lịch, những điểm đó thường nằm ở đâu?
- GV giới thiệu thêm về DN cho HS rõ. 
4.Củng cố : 
- 2 HS đọc bài trong khung.
- Cho HS lên chỉ vị trí TP ĐN trên bản đồ và nhắc lại vị trí này.
- Giải thích lí do ĐN vừa là TP cảng, vừa là TP du lịch.
C.Tổng kết - Dặn dò: -Nhận xét tiết học.
- Về xem lại bài và chuẩn bị bài: “Biển, Đảo và Quần đảo”
- 2 hs lên bảng.
- Cả lớp nhận xét, bổ sung.
- Cả lớp quan sát , trả lời .
- HS quan sát và trả lời.
 + Ở phía nam đèo Hải Vân, bên sông Hàn và vịnh ĐN .
+ Đà Nẵng có cảng biển Sa Tiên , cảng sông Hàn gần nhau .
- HS quan sát và nêu.
- HS cả lớp .
- HS liên hệ bài 25.
- HS tìm.
- HS đọc.
- HS tìm và trả lời .
TOÁN:
Ôn tập về các phép tính với số tự nhiên
I. Mục tiêu: 
- Kiến thức: Nắm dược cách đặt tính và thực hiện cộng trừ các số tư nhiên.
- Kĩ năng: Vận đụng các tính chất của phép cộng để tính thuận tiện. Giải dược các bài toán liên quan đến phép cộng và trừ.
- Thái độ: Rèn tính cẩn thận, kiên trì.
II.Đồ dùng dạy học: 
- Phiếu học tập – bảng con .
III.Hoạt động trên lớp: 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
A. Kiểm tra bài cũ.: 
B. Bài mới: 
a. Giới thiệu bài: 
b. Hướng dẫn luyện tập: 
Bài 1: Gọi hs đọc yêu cầu bài.
- GV yêu cầu HS làm vào vở – trao đổi vở kiểm tra chéo .
- GV chữa bài – nhận xét 
Bài 2
- GV yêu cầu HS đọc đề bài, và làmvào vở 
 Hs nêu kết quả tìm đượcvà nêu lại : “Tìm một số hạng chưa biết “ .
- GV nhận xét và cho điểm HS.
Bài 4:Vận dụng tính chát giao hoán và kết hợp của phép cộng dể tính bằng cách thuận tiện nhất 
- GV yêu cầu HS tự làm bài và giải thích cách làm - GV nhận xét và cho điểm.
Bài 5 : 
Gọi hs đọc yêu cầu rồi tự làm vào vở 
Nhận xét .nêu kết quả .
Bài 3*: Củng cố tính chất của phép cộng , trừ , biểu thức chứa chữ .
- GV yêu cầu Hs đọc 
- GV nhận xét và cho điểm.
C.Củng cố- Dặn dò:
- GV tổng kết giờ học, dặn dò HS về nhà làm các bài tập hướng dẫn luyện tập thêm và chuẩn bị bài sau
- 2 HS lên bảng , HS dưới lớp theo dõi để nhận xét 
- Lớp nhận xét bổ sung 
- HS đọc bài , hs theo dõi 
- 1 hs lên bảng –lớp làm vào vở 
- Nhận xét kết quả đúng
-1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT.
- HS đọc bài , sau đó 1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp làm bài vào VBT.
Bài giải:
 Trường tiểu học Thắng Lợi quyên góp được số vở là:
1457 - 184 = 1291 (quyển).
Cả hai trường quyên góp được số vở là:
1457 + 1291 = 2766 (quyển).
 Đáp số: 2766 (quyển).
a) 1268 + 99 + 501 = 1268 + (99 + 501) = 1268 + 600 = 1868.
b) 87 + 94 + 13 + 6 = (87 + 13) + (94 + 6) = 100 + 100 = 200.
TẬP LÀM VĂN:
Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả con vật
I. Mục tiêu: 
- Nhận biết được ddaonj văn và ý chính của từng đoạn trong bài văn miêu tả con chuồn chồn nước ( Bt1) 
- Biết sắp xếp các câu thành một đoạn văn ( BT2); Bước đầu viết được đoạn văn có hai câu mở đầu cho sẵn(BT3).
-Biết thể hiện kết quả quan sát các bộ phận con vật.
II. Đồ dùng dạy học: 
- Bút dạ. Phiếu khổ rộng viết các câu văn BT2
III. Hoạt động trên lớp:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
A. Kiểm tra bài cũ:
B. Bài mới:
 Hướng dẫn HS luyện tập: 
Bài tập 1 : 
 - Gọi HS đọc kĩ bài Con chuồn chuồn nước trong SGK -lớp theo dõi xác định các đoạn văn trong bài .Tìm ý chính của từng đoạn .
- Hs suy nghĩ làm bài . 
- Phát biểu ý kiến ,Gv chốt ý đúng .
Bài tập 2 : 
+ HS đọc yêu cầu đề bài – yêu cầu xác địnhthws tự cc câu văn để tạo thành đoạn văn hợp lý . - hs suy nghĩ trả lời và tự viết bài vào vở .
Hs nối tiếp nhau đọc đoạn của mình .
+ GV nhận xét chung - góp ý những đặc điểm riêng nổi bật – Gv chọn 1-2 bài viết tốt dán lên bảng nhận xét – rút kinh nghiệm .
Bài tập 3 : 
- Gv nêu yêu cầu bài tập đọc cả gợi ý.
- Giúp hs viết một đoạn văn có câu mở đoạn cho sẵn Chú gà nhà em đã ra dáng một chú gà trống đẹp .GV dán tranh ảnh gà trống .
- Hs tiến hành làm bài tương tự bài tập 2 
- Gv theo doĩ giúp đỡ và nhận xét khen ngợi những bài viết hay của hs . 
- Gv nhận xét – ghi điểm .
C. Củng cố – dặn dò:
- Nhận xét chung về bài làm của HS 
- Dặn HS về nhà hoàn thành đoạn văn của BT2-3chưa đạt và chuẩn bị bài sau.
- 1-2hs thực hiện theo yêu cầu . 
- 1HS đọc thành tiếng 
- HS lớp theo dõi .
+ vài hS trình bày -Lớp nhận xét chốt lời giải đúng .
+1 hs đọc thành tiếng –lớp đọc thầm 
+Hs Suy nghĩ và làm bài vào vở bài tập 
- 2-4 Hs nối tiếp đọc đoạn viết của mình.
- Hs lắng nghe suy nghĩ và tự làm bài 
- Nêu kết quả bài làm – lớp nhận xét 
-1 hs đọc thành tiếng –lớp đọc thầm 
+ Hs Suy nghĩ và làm bài vào vở bài tập 
2-4 Hs trao đổi vở góp ý và đọc bài của mình – Hs lớp nhận xét 
SINH HOẠT LỚP
I. Mục tiêu
 - Học sinh nắm được ưu khuyết điểm trong tuần qua 
 -Nắm kế hoạch tuần 30
 Giáo dục HS có tinh thần tập thể 
II. Các bước tiến hành 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
A:Ổn định :
 B:Nhận xét tuần qua 
- Nhân xét các mặt ưu khuyết trong tuần qua
C:Kế hoạch tuần 31
- Sách vở đồ dùng học tập đầy đủ 
- Truy bài đầu giờ 
- Tiếp tục ổn định lớp học
- Nộp các khoản tiền
- Học tốt 
C: Dặn dò :
Thực hiện tốt kế hoạch tuần 32
- Hát 
- Lớp trưởng báo cáo tình hình cả lớp 
- Tổ trưởng nhận xét từng thành viên trong tổ 
- Bình bầu tổ cá nhân xuât sắc
- Lắng nghe 
- Có ý kiến bổ sung 
Chuyên đề phân môn Kể chuyện
Như chúng ta đã biết, kể chuyện là một trong bốn phân môn được giảng dạy xuyên suốt trong chương trình tiểu học. Kể chuyện góp phần quan trọng vào việc hình thành kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho học sinh. Đặc biêt là kĩ năng nghe và nói. Kể chuyện còn có tác dụng lớn trong việc mởi rộng vốn hiểu biết về cuộc sống, con người, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, nhân cách cho học sinh.
Mục tiêu chính của phân môn kể chuyện lớp 4 là giúp HS: 
- Củng cố kĩ năng kể chuyện đã được hình thành và rèn luyện ở lớp 1,2,3 đồng thời hình thành kĩ năng mới về kể chuyện.
- Mở rộng hiểu biết, góp phần hình thành nhân cách con người mới.
Từ mục tiêu cơ bản đó, để phát huy thúc đẩy tác dụng của phân môn kể chuyện. Giáo viên cần thực hiện các biên pháp:
Sử dụng lời kề của giáo viên làm chỗ dựa cho HS kể lại câu chuyện.
Sử dụng tranh minh họa để gợi mở, hướng dẫn học sinh kể lại câu chuyện theo từng đoạn và toàn câu chuyện.
Sư dụng câu hỏi hoặc gợi ý để hướng dẫn học sinh sưu tầm truyện kể phù hợp với yêu cầu của từng bài kề chuyện.
Sử dụng các câu hỏi, gợi ý hoặc dàn ý để hướng dẫn học sinh xây dựng những câu chuyện được chứng kiến hoặc tham gia.
Qua đó khi giảng dạy phân môn Kể chuyện GV cần chú ý những vấn đề sau:
GV cần hướng dẫn, giúp đỡ để HS ở mọi trình độ điều tìm được đề tài cho bài kể ( với kiểu bài kể chuyện, đã nghe, đã đọc; kiểu bài đã chứng kiến hoặc tham gia).
Giáo viên cần tế nhị khi hướng dẫn học sinh kề chuyện.
Nếu hs đang kể mà lúng túng bị quên một vài chi tiết, GV có thể nhắc một cách nhẹ nhàng để em đó nhớ lại câu chuyện.
Nếu có hs kể thiếu chính xác. GV cũng không nên ngắt lời kể mà chỉ nhận xét khi em đó đã kể xong.
Nên động viên, khuyến khích để các em tự nhiên, hồn nhiên.
Chú trọng nhận xét lời kể của các em theo hướng khích lệ để các em luôn cố gắng.
Khen ngợi những học sinh có chuẩn bị câu chuyện, có khả năng nhớ câu chuyện và kể lại mọt cách biểu cảm.
Gv cần có quan niệm một cách đúng mức về kể sáng tạo.
Kể chuyện sáng tạo có nhiều mức độ khắc nhau, gắn với những kiểu bài tập khác nhau nhưng bản chất kể chuyện sáng tạo không phải là kể khác nguyên văn mà là học sinh kể tự nhiên như sống với câu chuyện, kể bằng ngôn ngữ, giọng điệu của mình, thể hiện được cảm nhận của mình về câu chuyện đó.
Khi kể học sinh có thể thêm vào câu chuyện một số câu chữ hoặc bớt đi một số câu chữ nhưng vẫn không thay đổi ý nghĩa của câu chuyện, 
HS có thể chỉ kể lại nguyên văn câu chuyện đã thuộc lòng, GV không được coi việc HS kể thuộc lòng câu chuyện, kể chính xác từng câu chữ theo nguyên văn là thiếu sáng tạo. Chỉ trong trường hợp hs kể như đọc văn, vừa kể vừa cố nhơ lại câu chuyện một cách máy móc từng câu, từng chữ. GV mới nhận xét chỉ như thế là kể chưa tốt.
Yêu cầu cao nhất của kể chuyện sáng tạo là những câu chuyện dược chứng kiến hoặc tham gia. Đây là kiểu bài tập mới và khó vì vậy giáo viên cần lưu ý học sinh: Không cần tìm những câu chuyện li kì, phức tạp. Điều cốt yếu là câu chuyện có nhân vật cụ thể, có ý nghĩa phù hơp với chủ điểm.

Tài liệu đính kèm:

  • docT31-L4.doc