Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt Khối lớp 5

Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt Khối lớp 5

1.2.Phần vần.

a/Âm đệm: (Âm đầu vần, âm lướt), còn gọi là bán âm (giống PÂ về mặt chức năng, giống nguyên âm về mặt hình thức).

+Vị trí: Đứng thứ 2 trong mô hình cấu tạo âm tiết, nối PÂĐ với phần còn lại của vần.

+Số lượng: 1 âm vị /-u-/.

+Chữ viêt:

 Viết bằng chữ o (trước các nguyên âm rộng và hơi rộng): oan, oâng, oăn

.Viết bằng chữ u (trước các nguyên âm còn lại và sau q): uân, uyên

+Đặc điểm: Phát âm lướt.

+Chức năng: Biến đổi âm sắc lúc mở đầu, làm trầm hoá âm sắc của âm tiết (toan khác tan ) và khu biệt âm tiết này với âm tiết khác, có thể vắng mặt trong tiết.

b/Âm chính (âm giữa vần), là hạt nhân của âm tiết, tạo âm sắc chủ yếu cho âm tiết, không bao giờ vắng mặt trong âm tiết.

-Số lượng: 14 âm vị nguyên âm.

+Nguyên âm đơn: 11 NÂ; a, e, ê, o,ô, ơ, u,ư, i + ă, â (là 2 NÂ ngắn).

+Nguyên âm đối: uô, ươ, iê.

 

doc 32 trang Người đăng phuonght2k2 Ngày đăng 16/03/2022 Lượt xem 166Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt Khối lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1: Hệ thống kiến thức ngữ âm tiếng việt
1.Cấu tạo của 1 âm tiết TV gồm mấy phần, được tách thành mấy yếu tố?
=>
Âm
Tiết
TV
Thanh điệu
Vần
PÂĐ
Âm đệm
âm chính
âm cuối
1.1.Phụ âm đầu (âm đầu): Là vị trí mở đầu âm tiết.
-Số lượng: 22.
TT
Âm
Chữ viết
Ví dụ
TT
Âm
Chữ viết
Ví dụ
1
/b/
b
ba
12
/f/
ph
phát
2
/t/
t
ta
13
/v/
v
về
3
/t’/
th
thi
14
/s/
x
xa
4
/d/
đ
đi
15
/z/
d
da
5
/tr/
tr
tre
gi
gia
6
/c/
ch
che
g
gì
7
/k/
k
ki (e, ê)
16
/s/
s
sa
c
ca
17
/r/
r
ra
q
qua
18
/x/
kh
kha
8
/m/
m
mẹ
19
/g/
g
ga
9
/n/
n
nó
20
gh
ghế
10
/nh/
nh
nhà
21
/h/
h
hát
11
/ ng/
ng
ngà
22
/l/
l
lên
ngh
nghi(e,ê)
-Lưu ý: 
+Âm /p/ chỉ xuất hiện rất ít ở 1 số âm tiết TV (Sa Pa, pơ-pô-lin), không được coi là thành viên của hệ thống âm đầu TV.
+Một số nhà ngôn ngữ học như Đoàn Thiện Thuật, Nguyễn Thị Lanh đề nghị bổ sung 1 PÂ tắc thanh hầu /?/ (phương thức PÂ: tắc, bộ phận tham gia cấu âm là thanh hầu), xuất hiện trong các âm tiết như: an, oan, oi nhưng không được thể hiện trên chữ viết.
VD: Thực tế cách đánh vần tự nhiên kiểu “ờ - ăn” = “ăn’ của trẻ em góp phần xác nhận sự tồn tại của âm vị này. 
->Tuy nhiên, một số nhà n/c ngôn ngữ vẫn nghi ngờ và không thừa nhận có PÂ này.
-PÂĐ có thể khuyết trong âm tiết TV. VD: Oan, uyên, oang(nếu không thừa nhận có PÂ tắc thanh hầu /?/). 
1.2.Phần vần.
a/Âm đệm: (Âm đầu vần, âm lướt), còn gọi là bán âm (giống PÂ về mặt chức năng, giống nguyên âm về mặt hình thức).
+Vị trí: Đứng thứ 2 trong mô hình cấu tạo âm tiết, nối PÂĐ với phần còn lại của vần.
+Số lượng: 1 âm vị /-u-/. 
+Chữ viêt :
 	Viết bằng chữ ‘‘o’’ (trước các nguyên âm rộng và hơi rộng): oan, oâng, oăn
.Viết bằng chữ ‘‘u’’ (trước các nguyên âm còn lại và sau q) : uân, uyên
+Đặc điểm : Phát âm lướt.
+Chức năng : Biến đổi âm sắc lúc mở đầu, làm trầm hoá âm sắc của âm tiết (toan khác tan) và khu biệt âm tiết này với âm tiết khác, có thể vắng mặt trong tiết.
b/Âm chính  (âm giữa vần), là hạt nhân của âm tiết, tạo âm sắc chủ yếu cho âm tiết, không bao giờ vắng mặt trong âm tiết.
-Số lượng : 14 âm vị nguyên âm. 
+Nguyên âm đơn : 11 N ; a, e, ê, o,ô, ơ, u,ư, i + ă, â (là 2 N ngắn).
+Nguyên âm đối: uô, ươ, iê.
+Chữ viết.
TT
Âm
Chữ viết
Ví dụ
TT
Âm
Chữ viết
Ví dụ
1
/i/
i
im
9
/u/
u
thu
y
ý
10
/ô/
ô
cô
2
/ê/
ê
về
11
/o/
o
nhỏ
3
/e/
e
đi
12
/iê/
ia
mía
a
anh ách
iê
miến
4
/ư/
ư
tư
ya
khuya
5
/ơ/
ơ
cờ
 yê
Thuyền
6
/â/
â
âu
7
/a/
a
nhà
13
/ươ/
ưa
Mưa
8
/ ă/
ă
ăn
ươ
mương
a
ay, au
14
/uô/
uô
muốn
ua
múa
-Lưu ý: 
+Theo Đoàn Thiện Thuật có thêm 2 nguyên âm ngắn là e và o ngắn (anh ách, ong óc).
+Các nguyên âm i, e, ê, iê là các nguyên âm thuộc hàng trước, còn lại là các NÂ thuộc hàng sau tròn hoặc không tròn môi.
c/Âm cuối (âm cuối vần), kết thúc âm tiêt, qui định âm săc của âm tiết khi kêt thúc, có thể vắng măt trong âm tiết.
-Số lượng:
+8 phụ âm (p, t, c, ch, m, n, ng, nh)
+2 bán âm: i (viết i, y) và u (viết o, u), phát âm lướt, giống NÂ về hình thức, giống PÂ về chức năng.
d/Thanh điệu: gồm 6 thanh, không bao giờ đ\ược phép vắng mặt trong âm tiết TV.
=>Khác với các ngôn ngữ ấn Âu: VD: dưa, dừa, dứa(ở VN) tạo sự khác biệt ở thanh, còn ngôn ngữ ấn Âu không có sự khác biệt này.
2.Phân tích thành phần cấu tạo các âm tiết sau: 
Lúa, luồng, cuốc, quốc, quyên, khoác, khuân, hào, múa, mía, túi, tuỷ?
TT
Âm tiết
PÂĐ
Âm đệm
 chính
 cuối
T. Điệu
1
Lúa
L
ua
Sắc
2
Luồng
L
uô
ng
Huyền
3
Cuốc
C
uô
c
Sâc
4
Quốc
Q
u
ô
c
Sắc
5
Quyên
Q
u
iê
n
Không
6
Khoác
Kh
o
a
c
Sắc
7
Khuân
Kh
u
â
n
Không
8
Hào
H
a
o
Huyền
9
Múa
M
uô
Sắc
10
mía
M
iê
Sắc
11
Túi
T
u
i
Sắc
12
Tuỷ
T
u
i
hỏi
3.Tìm những tiêng bắt vần với nhau, lý giải cách hiệp vần của những tiếng ấy.
1.	Trúc xinh trúc mọc bờ ao
Em xinh em đứng chỗ nào cũng xinh
2.	Con mong mẹ khoẻ dần dần
Ngày ăn ngon miệng đêm nằm ngủ say
3.	Hôm qua tát nước ao đình
Bỏ quên cái áo trên cành hoa sen.
4	Chú bé loắt choắt 
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh
ở các bài tập 2, 3, 4 là kiểu vần thông,
+ Bài 2, 4 thay đổi nguyên âm i = e (đình – cành), i = ê (xinh – nghêng) là những nguyên âm cùng hàng trước.
+ Bài 3 thay đổi nguyên âm â = ă, là những nguyên âm cùng hàng sau.
4.Vì sao lại coi các từ êm ái, êm ả, ấm ức, ấm áp, ốm o, ầm ĩ, óc ách, inh ỏi là từ láy. 
=> Trả lời
+Các tiếng trong từ trên đều có 1 PÂ tắc thanh hầu. PÂ này không được thể hiện trên chữ viết.
+Có quan điểm không thừa nhận có PÂ tắc thanh hầu thì những từ trên vẫn có các tiếng đều khuyết PÂĐ, đó là điểm giống nhau giữa các tiếng và là căn cứ để xếp những từ chứa chúng là từ láy.
+Về nghĩa, những từ này cũng có tác dụng gợi hình, gợi cảm giống như từ láy.
+Về cấu tạo, nhiều từ trong số này cũng có tiếng gốc hoặc được cấu tạo theo những khuôn hình nhất định như nhiều từ láy.
VD: ồn ã, yên ả, oi ả, êm ả, êm ái, ấm áp, im ắng, ế ẩm, ít ỏi, oằn oại, ốm o, ép uổng, o ép, ao ước, ấm ức
5.Các từ cong queo, cuống quýt, công kênh, cập kênhcó phải là từ láy không?
=>Trả lời:
+Chúng ta phải dựa vào mặt ngữ âm xem chúng có chỗ giống nhau hay không?
+Có trường hợp ngữ âm và chữ viết không thống nhất hoàn toàn. VD như trường hợp này: âm “k” được viết bằng 3 chữ “k, c, q”.
-> Các từ trên là từ láy PÂĐ.
6.Vần có giá trị biểu cảm như thế nào ?
=> trả lời :
a/Trong TV âm tiết nào cũng có vần, vần là thành phần chủ yếu tạo nên âm tiết. Trong các âm tiết có hình thức cấu tạo đơn giản như: “ô” trong “cái ô”, “ơ” trong “ơ kìa”, “e” trong “e ngại”
->Có thể hiểu ô, ơ, e như 1 vần (vần gồm 1 nguyên âm và 1 thanh điệu)
b/Vần có 1 giá trị nhất định trong việc cảm thụ và nhận biết lời nói. Có thể lược bỏ PÂĐ người ta vẫn nhận biết được nội dung lời nói.
+VD1: “Một đàn thằng ngọng đứng xem chuông
 Nó bảo nhau rằng, ấy ái uông”
 ->Người ta vẫn hiểu (tất nhiên phải có sự hỗ trợ của ngữ cảnh).
+VD2: Những đứa trẻ đang tập nói, thường ngọng kiểu “ông ăn ơm âu” 
 -> người nghe vẫn hiểu “không ăn cơm đâu”.
c/Trong thơ ca, vần giữ vai trò hết sức quan trọng. Vần tạo sự liên kết giữa các vần thơ, các ý thơ, góp phần tạo nên tiết tấu, nhịp điệu làm tăng giá trị biểu cảm, thẩm mỹ cho bài thơ, đoạn thơ.
->Làm người đọc dễ nhớ, dễ thuộc và hứng thú như “ngậm âm nhạc trong miệng” (Mai a côpki).
+VD1: “Vó câu khấp khểnh, bánh xe gập ghềnh” (Truyện Kiều – ND).
àCác PÂ “kh” và “g” kết hợp với khuôn vần “ấp – ênh” đã góp phần miêu tả cuộc hành trình trên con đường không bằng phảngđể qua đó diễn tả tâm trạng xúc động, quặn đau của Thuý Kiều lúc chia ly, đồng thời góp phần giúp ta hình dung bước đường lưu lạc 15 năm sau này đầy chông gai, trăc trở của nàng.
VD2: Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan
 Đường Bạch Dương sương trắng nắng tràn
 Anh đi nghe tiếng người xưa vọng
 Một giọng thơ ngâm một giọng đàn. (Tố Hữu)
Chương 2: Từ vựng tiếng Việt
1. Từ TV được cấu tạo như thế nào?
-Đơn vị cấu tạo từ TV là các hình vị. 
-Có nhiều quan điểm khác nhau về đơn vị hình vị:
+Hình vị là đơn vị nhỏ nhất, có nghĩa được dùng để cấu tạo nên các từ.
VD: 
.Mặt trời (2 hình vị -ghép).
.Đẹp đẽ (2 hình vị –láy) trong đó “đẹp” có nghĩa từ vựng, “đẽ” không có nghĩa từ vựng nhưng nó quyết định sự khác biệt về nghĩa giữa “đẹp” và “đẹp đẽ”.
-> Nó vẫn tiềm tàng 1 giá trị ngữ nghĩa nào đó, nó mang nghĩa bổ sung (chẳng hạn “cấc” trong “già cấc”, “ngắt” trong “xanh ngắt’).
.Những từ gồm 2 tiếng vô nghĩa như “bù nhìn, bồ hóng, bồ kết” được xem là từ đơn, là những từ do 1 hình vị tạo thành.
+Mỗi tiếng (âm tiết) trong TV là 1 hình vị, vì vậy có thể căn cứ vào số lượng tiếng trong từ mà phân biệt từ đơn (một tiếng) và từ phức (2 tiếng trở lên).
+Có nhà n/c ngôn ngữ phân biệt từ đơn tiết (1 tiếng) với từ đa tiết (2 tiếng trở lên).
Định nghĩa về cấu tạo của từ TV trong SGK TV4? 
-SGK TV4 định nghĩa cấu tạo từ TV căn cứ vào số lượng tiếng trong từ. Dùng số lượng tiếng để phân biệt từ đơn, phức tỏ ra đơn giản, HS Tiểu học dễ tiếp nhận hơn, phù hợp với yêu cầu RKN sử dụng TV cho HS.
-Phần ghi nhớ SGKTV4 định nghĩa như sau: Có 2 cách tạo từ phức:
+Ghép 2 tiếng có nghĩa lại với nhau gọi là từ ghép.
+Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần), đó là từ láy. 
2.Có mấy loại từ láy?
a/Căn cứ vào số lần láy, chia ra: Từ láy đôi, láy 3, láy 4. 
(Lớp 5 cũ dạy láy đôi, láy 3. láy 4 và 4 kiểu từ láy : láy tiếng, láy âm, láy vần, láy cả âm và vần).
 b/Căn cứ vào mức độ láy có :
-Láy toàn bộ (đêm đêm, xanh xanh). 
+Láy toàn bộ có biến đổi thanh: đo đỏ, nhè nhẹ, thinh thích, 
+Láy toàn bộ có biến đổi vần + thanh: tôn tốt, đèm đẹp, răm rắp
-Láy bộ phận có: Láy âm và láy vàn.
Lưu ý : SGKTV4 không yêu cầu dạy HS ghi nhớ, học thuộc, kiểm tra TV có mấy kiểu láy như 1 đơn vị kiến thức lí thuyết mà chỉ nhắc’’thoáng qua’’ trong 1 bài luyện tập (SGKTV4 trang 44), yêu cầu ‘‘xếp các từ láy tìm được vào 3 nhóm’’ :
+Láy có PÂĐ giống nhau (nhút nhát)
+Láy có vần giống nhau (lao xao)
+Láy có cả âm và vần giống nhau (rào rào)
=>Nghĩa của từ láy được hình thành từ nghĩa của hình vị gốc theo hướng mở rộng hoặc thu hẹp, tăng cường hoặc giảm nhẹ(nói cách khác : là sự sắc thái hoá nghĩa của hình vị gôc).
?Các từ đèm đẹp, tôn tốt, khang khác, thinh thích, chênh chếch, thoăn thoátlà từ láy âm (láy PÂĐ) hay biến thể của từ láy tiếng (láy toàn bộ tiếng) ?
=>Căn cứ vào tiếng gốc, có thể hình dung quá trình biến đổi ngữ âm để tạo ra những từ láy này :
-Đẹp -> đẹp đẹp -> đèm đẹp.
-Tôt -> tốt tốt -> tôn tốt.
-Khác -> khác khác -> khang khác
=>Chúng đều có nghĩa giảm nhẹ so với hình vị gốc:
So với tiếng gốc, các từ đều có sự biến đổi về thanh điệu + PÂ cuối theo quy tắc:
-Thanh: sắc -> ngang; nặng -> không.
-PÂ cuối: p -> m; t ->n; c -> ng ; ch -> nh.
=>Sự biến đổi không lớn và theo quy tắc níât định, có thể xếp chúng vào nhóm từ láy tiếng (láy toàn bộ).
3.Có mấy loại từ ghép?
Căn cứ vào mối quan hệ giữa các hình vị, vào đặc trưng ngữ nghĩa của từ, người ta chia từ ghép (có ý nghĩa từ vựng) thành 2 loại:
a/Ghép phân nghĩa (chính phụ, có nghĩa phân loại).
Là từ ghép trong đó có 1 hình vị chỉ loại lớn (SV, hành động, tính chất) đứng trước và là hình vị chính. Còn hình vị phụ đứng sau có tác dụng phân hoá nghĩa cho hình vị chính đứng trước.
Ví dụ: 
+Mô hình 1: Máy + x: Máy ảnh, má ... Như vậy: học câu hỏi trước HS dễ tiếp thu kiến thức về cấu tạo câu hỏi, lại có thêm điều kiện thuận lợi để học về TP câu ở những bài tiếp theo.
2.3.Các kiểu câu : Ai làm gì, Ai thé nào, Ai là gì khác nhau như thế nào ?
 Kiểu câu
Đặc điểm
 Ai làm gì
 Ai thế nào
 Ai là gì
Đặc điểm CN
-Chỉ người, động vật, ít khi chỉ bất động vật.
-Trả lời cho câu hỏi : Ai ? con gì ?, ít khi trả lời cho câu hỏi : Cái gì ? (trừ trường hợp sự vật nêu ở CN được nhân hoá).
-Chỉ người, động vật, bất động vật.
-Trả lời cho câu hỏi : Ai ?, con gì?, cài gì ?
-Dùng chỉ người
Đặc điểm VN
-Kể hoạt động
-Là động từ (Cụm động từ) chỉ hoạt động
-Miêu tả đặc điểm, tính chât, trạng thái.
-Là ĐT (cụm ĐT) trạng thái hoặc TT.
-Là cụm C-V
VD: Bàn này chân đã gãy.
(Bàn này thế nào?)
-Định nghĩa, giới thiệu, nhận xét.
-Từ ‘‘là’’ +DT, ĐT, TT hoặc cụm C-V.
VD : Đây là bạn Nam. Bạn Nam là lớp trưởng lớp tôi.
(Bạn nam là gì?)
=>Các kiểu câu này có ích cho phát triển kỹ năng nói, viết của HS. Vì nó gắn liền với các chức năng giao tiép khác nhau.
Chú ý :
1.Những động từ thường làm VN trong câu ‘‘Ai’’ thế nào? là:
-ĐT chỉ trạng thái: Vui, buồn, giận VD: Mẹ rất vui.
-ĐT chỉ hành động chuyển đổi ý nghĩa thành ĐT trạng thái.
VD: So sánh +Người ta treo bức tranh trên tường. ->Câu Ai làm gì?
 +Bức tranh treo trên tường. ->Câu Ai thế nào ?
-ĐT chỉ sự tồn tại (Có, còn, hết).
VD : Nhà này có 3 gian.
-ĐT chỉ sự biến hoá (Trở nên, trở thành, biến thành).
VD : Bạn Nam đã trở thành HS giỏi.
-ĐT chỉ sự tiếp thu (Bị, được, phải).
VD: Nó được nghỉ; Nó bị phê bình; Nó phải đi học.
2.Có trường hợp 1 câu có 2 khả năng trả lời câu hỏi (thế nào?, Làm gì?), tuỳ thuộc vào điểm nhấn trong câu. Khi đó từ ngữ nào được nhấn, từ ngữ đó là bộ phận chính của VN.
VD: Đàn voi chậm. rãi bước đi.
->Có thể đặt 2 câu hỏi: -Đàn voi thế nào? (1)
 -Đàn voi làm gì? (2)
-Trường hợp (1), “chậm. rãi” là bộ phận chính của VN -> Thuộc kiểu câu “Ai thế nào?”.
-Trường hợp (2), “bước đi” là bộ phận chính của VN ->Thuộc kiểu câu “Ai làm gì?”
2.4.Câu : ‘‘Chuối này ăn ngon’’ thuộc kiểu câu Ai làm gì ? hay Ai thế nào ?
*Câu ‘‘Chuối này ăn ngon’’ có cấu tạo khá đặc biệt :
+Nó mở đầu bằng 1 cụm DT.
+Tiếp theo là 1 ĐT (cụm ĐT).
+Sau cùng là 1 TT (cụm TT).
-Cụm DT đứng đầu câu thường chỉ đồ vật, cây cối, khái niệm được nêu ra ở nhận xét, đánh giá. Rất ít khi gặp cụm DT chỉ động vật ở vị trí này.
-ĐT trong kiểu câu này có thể thuộc nhiều nhóm khác nhau, được dùng để nêu lên phương diện nhận xét, đánh giá như : ăn, mặc, uống, hút, ngửi, nhìn, trông
-Còn TT thì nêu lên nhận xét, đánh gia scủa người nói về sự vật nêu ở cụm DT đứng đầu câu.
VD : áo này mặc đẹp ; Thuốc này uống bổ ; Thuốc này hút thơm 
*Trong các câu trên, ĐT không phải là bộ phận chính của VN vì chúng có thể lược bỏ mà không ảnh hưởng đến ý nghĩa chung của câu.
-> Chuối này ngon: thuốc này bổ
Như vậy, bộ phận chính của VN là TT. Cụm DT đứng đầu câu biểu thị sự vật có đặc điểm được miêu tả bằng những tính từ này và trả lời cho câu hỏi ‘‘Cái gì’‘, do đó chúng là CN.
Kết luận : các câu trên là những câu thuộc kiểu ‘‘Ai thế nào’’ mà không thuộc kiểu ‘‘Ai làm gì’’.
2.5.Dấu hiệu để nhận diện trạng ngữ ?
*Trạng ngữ là TPP bổ sung ý nghĩa tình huống cho câu. Cụ thể là cho biết thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích diễn ra sự việc hoặc cách thức, phương tiện thể hiện hoạt động nói trong câu.
*Trạng ngữ có 1 số đặc điểm chính sau :
a/Về vai trò ngữ pháp, TN chỉ là 1 TPP, không bắt buộc có mặt trong câu.
TN có mặt trong câu để phản ánh đầy đủ thực tế khách quan hoặc tình cảm, nhận thức chủ quan của người nói (viết).
VD : Hôm qua, trời mát ; ở Bắc Giang, mọi người thức rất khuya.
b/Về cấu tạo, TN là 1 cụm từ có hoặc không có quan hệ từ đứng trước.
VD : -Có quan hệ từ : Vào lúc 6h, Nam về quê.
 -Không có quan hệ từ : Hôm qua, Nam về quê
c/Về vị trí, TN có thể đứng trước, giữa, sau nòng cốt câu.
VD : -Vào lúc 6h, Nam về quê.
 -Nam về quê vào lúc 6h.
 -Nam, vào lúc 6h, về quê.
->ở các vị trí khác nhau, TN đều tách khỏi nòng cốt câu bằng dấu phẩy hoặc quan hệ từ.
->Trong các vị trí của TN, vị trí đầu câu là hay gặp nhất.
Lưu ý: SGK lớp 4 chỉ nêu TN đứng đầu câu. Nếu có HS đặt được câu có TN ở vị trí khác, GV vẫn chấp nhận và khuyến khích các em.
2.6.Phân biệt trạng ngữ với 1 số TP dễ nhầm lẫn ?
a/Phân biệt trạng ngữ với thành tố phụ của cụm từ.
*Các cụm từ trong câu có thể có những thành tố phụ bổ sung ý nghĩa nơi chốn, thời gian giống như ý nghĩa của TN.
VD : -Gia đình em ở Lạng Giang.
-Hà học bài đến trưa.
*Điểm phân biệt các thành tố nói trên với TN là khả năng chuyển đổi vị trí :
-TN bổ sung ý nghĩa cho toàn bộ nòng cốt câu (Có thể đứng trước, sau hoặc chen giữa CN và VN).
-Các thành tố phụ bổ sung ý nghĩa cho thành tố chính nên chỉ nằm trong cụm từ mà không thể chuyển sang vị trí khác trong câu.
VD: +Không thể nói: -Lạng Giang, gia đình em ở. 
 -Gia đình em, Lạng Giang ở.
 +Cũng không thể nói: -Hà, đến trưa, học bài. 
 -Đến trưa, Hà học bài
 =>ý nghĩa của câu đã thay đổi.
b/Phân biệt trạng ngữ với VN đồng chức:
*Một câu có thể có nhiều vị trí, gọi là VN đồng choc, trong đó có VN rất giống với TN.
VD:Đến cổng trường, nó dừng lại.
-Đến cổng trường: là bộ phận VN biểu thị hành động, đặc điểm xuát hiện trước hành động, đặc điểm nêu ở VN thứ 2 trong câu.
->Do đó nó có thể được đảo lên trước CN.
-Đến cổng trường, giống TN có thể lược bỏ mà không ảnh hưởng đến tính trọn vẹn của câu. (Nó dừng lại).
-Tuy nhiên;
+Là VN nên bộ phận này có thể kết hợp với CN để tạo thành câu.
+Trong khi đó, TN là TPP của câu không thể kết hợp với CN để làm TP câu.
VD: So sánh: -(1) Đến cổng trường, nó dừng lại.
 ->Nó đến cổng trường. (đến cổng trường là VN).
 -(2)Vì chăm học, nó thi tốt.
	 ->Nó vì chăm học.(vì chăm học chỉ là TN)
c/Phân biệt trạng ngữ với CN 
CN dễ lẫn với TN là CN chỉ nơi chốn.
VD: -Trên đồn im như tờ
-ở nhà bình yên cả. 
-Trong lớp không có người. 
->Các cụm từ “trên đồn, ở nhà, trong lớp” rất giống TN nơi chốn.
Song khác với TN, các cụm từ này không thể bị lược bỏ, bời nếu lược bỏ, câu sẽ không trọn vẹn .
d/Phân biệt trạng ngữ với 1 vế của câu ghép.
*Câu ghép là câu do 2 cụm C-V trở nên tạo thành, trong đó các cụm C-V không bao chứa nhau và có thể nối hoặc không nối với nhau bằng 1 số quan hệ từ hoặc cặp từ hô ứng.
VD: Vì Tuấn tập thể dục đều đặn nên cậu ta rất khoẻ mạnh.
Tuỳ ngữ cảnh, câu này có thể lược bỏ 1 số thành tố:
+Tuấn tập thể dục đều đặn nên cậu ta rất khoẻ mạnh. (Lược:Vì)
+Vì Tuấn tập thể dục đều đặn, cậu ta rất khoẻ mạnh. (Lược: Nên)
+Tuấn tập thể dục đều đặn nên rất khoẻ mạnh.(Lược: Vì, cậu ta)
+Vì tập thể dục đều đặn, cậu ta rất khoẻ mạnh.(Lược: Tuấn, nên)
=>Trong những câu rút gọn trên, câu (4) dễ bị nhầm là câu đơn có TN chỉ nguyên nhân ở đầu câu. 
Nhưng khác TN, “Vì tập thể dục đều đặn” là 1 vế câu ghép mà CN của nó hoàn toàn có thể được khôi phục.
*Ngược với những VD trên, những trường hợp sau sẽ được coi là TN:
-Vì tôi, cậu ấy bị phê bình.
-Nhờ trận mưa rào, trời mát mẻ hẳn.
-Chúng ta phấn đấu vì tương lai.
e/Phân biệt trạng ngữ với những từ ngữ có tác dụng liên kết câu..
?Ngoài các TP chính (CN, VN); thành phần phụ (TN..) và TP biệt lập (tình thái, cảm thán, gọi đáp, phụ chú), trong câu còn có từ ngữ: trái lại, tóm lại, như vậy làcó phải là TN không?
=>Là những từ được dùng để liên kết nó với những câu khác trong văn bản.
+ý nghĩa: Nó biểu thị quan hệ giữa ND của câu với câu đứng trước. Trong khi đó, TN bổ sung ý nghĩa cho sự việc được nói đến trong nòng cốt câu.
+Về đặc điểm, hình thức: Nó không thể chuyển xuống cuối câu như trạng ngữ.
2.6.Xác định các TP cấu tạo câu sau:
1.Sang, tôi cũng sang rồi.
2.Nó thì nó chẳng đến đâu.
3.Rít lên 1 tiếng ghê gớm, chiếc Mích vòng lại.
4.Bùnh tĩnh, chị nói thong thả.
5.Do không nắm vững luật đi đường, nó bị công an phạt.
6.Thế là từ đấy, ông lão không uống rượu nữa.
7.ồsao mà ngu vậy ?
8.Cha ơi, con không muốn chết.
9.Thàng An, dứa bạn cùng lớp, vừa đến rủ nó đi.
10.Có việc gì vậy? –nhiều người hỏi cùng 1 lúc.
=>Trả lời:
 1.Sang, tôi cũng sang rồi.
 Đề ngữ
2.Nó thì nó chẳng đến đâu.
 Đề ngữ
3.Rít lên 1 tiếng ghê gớm, chiếc Mích vòng lại.
 TN trạng thái
4.Bình tĩnh, chị nói thong thả.
 TN trạng thái
5.Do không nắm vững luật đi đường, nó bị công an phạt.
 TN nguyên nhân
6.Thế là từ đấy, ông lão không uống rượu nữa.
 TPP chuyển tiếp
7.ồsao mà ngu vậy ?
Hô ngữ (biểu thị tình cảm)
8.Cha ơi, con không muốn chết.
Hô ngữ (biểu thị lời gọi đáp)
9.Thàng An, dứa bạn cùng lớp, vừa đến rủ nó đi.
 Giải thích
10.Có việc gì vậy? –nhiều người hỏi cùng 1 lúc.
 Chú thích
2.7.Phân biệt CN – VN.
1.Tháng giêng. Mạc tư khoa tuyết trắng
Một người đi quên rét buốt sương (Tố Hữu)
2.Anh ấy đến làm cho buổi gặp mặt của chúng tôi vui vẻ hẳn lên.
3. Bộ phim này, nội dung rất hấp dẫn.
4.Quyển sách anh cho tôi mượn rất khó đọc.
5.Tôi thấy anh ấy đi chơi.
6.Anh ấy đến, chúng tôi bàn bạc hồi lâu rồi tôi và anh ấy mỗi người về một địa điểm.
7.Hoặc tôi nói hoặc các anh chị nói.
8.Chúng tôi mua chứ chúng tôi không xin
9.Ai làm người ấy chịu
10.Vì chưng bác mẹ tôi nghèo
Cho nên tôi phải băm bèo thái rau.
11.Chỉ cần trời mưa nhỏ là tôi đã nghỉ học.
12.Dù ai nói ngả nói nghiêng
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
13.Để mọi người hiêu rõ, tôi xin lấy một ví dụ minh hoạ.
=>Phân tích
1. Tháng giêng. Mạc tư khoa/ tuyết trắng
 Câu đặc biệt 
Một người đi/ quên rét buốt sương (Tố Hữu)
2.Anh ấy đến /làm cho buổi gặp mặt của chúng tôi vui vẻ hẳn lên.
3. Bộ phim này, /nội dung rất hấp dẫn.
 4.Quyển sách anh cho tôi mượn/ rất khó đọc.
5.Tôi /thấy anh ấy đi chơi.
->Những câu trên đây là câu đơn có cụm C-V làm TP, còn gọi là câu phức.
6.Anh ấy /đến,// chúng tôi/ bàn bạc hồi lâu// rồi tôi và anh ấy/ mỗi người về một địa điểm.
-> Câu ghép liệt kê.
7.Hoặc tôi /nói // hoặc các anh chị /nói. 
->Câu ghép lựa chọn
8.Chúng tôi /mua //chứ chúng tôi /không xin 
->Ghép tương phản, đối nghịch
9.Ai/làm//người ấy/ chịu
->Câu ghép hô ứng
10. Vì chưng bác mẹ tôi/ nghèo//
Cho nên tôi /phải băm bèo thái rau.
 ->Ghép nguyên nhân – kết quả
11.Chỉ cần trời /mưa nhỏ // là tôi/ đã nghỉ học
->Ghép điều kiện – hệ quả
 12.Dù ai/ nói ngả nói nghiêng//
Lòng ta/ vẫn vững như kiềng ba chân.
->Ghép nhượng bộ – tăng tiến
13.Để mọi người /hiêu rõ,// tôi /xin lấy một ví dụ minh hoạ.
->Ghép quan hệ mục đích

Tài liệu đính kèm:

  • docboi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_tieng_viet_khoi_lop_5.doc