Giáo dục - Đào tạo (GD - ĐT) đóng vai trò chủ yếu trong việc gìn giữ, phát triển và truyền bá nền văn minh nhân loại. Trong thời đại của cuộc cách mạng khoa học công nghệ ngày nay, tiềm năng trí tuệ trở thành động lực chính của sự tăng tốc phát triển và Giáo dục - Đào tạo được coi là nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia trên trường quốc tế và thành đạt của mỗi người trong cuộc sống của mình.
Chính vì vậy, Nhà nước ta đánh giá cao vai trò của giáo dục, đào tạo. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992 ) đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001, tại điều 35 quy định : “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.”
mục lục STT Tiêu mục Trang 1 A – Phần mở đầu 2 2 I. Tính cấp thiết của đề tài 2 3 II. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài 5 4 III. Phương pháp nghiên cứu 6 5 IV. Giới hạn của đề tài 6 6 B – Nội dung 8 7 Chương I: Những vấn đề lý luận 8 8 I. Một số khái niệm 8 9 II. Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo 9 10 III. Quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyên môn ở Trường Tiểu học 12 11 Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyên môn ở trường tiểu học. 16 12 1. Đặc điểm tình hình 16 13 2. Hiệu quả quản lý ở trường tiểu học 18 14 Chương III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động chuyên môn ở Tiểu học 27 15 C – Kết luận và kiến nghị 40 16 I. Kết luận 40 17 II. Kiến nghị 41 a - Phần Mở đầu I . tính cấp thiết của đề tài: Giáo dục - Đào tạo (GD - ĐT) đóng vai trò chủ yếu trong việc gìn giữ, phát triển và truyền bá nền văn minh nhân loại. Trong thời đại của cuộc cách mạng khoa học công nghệ ngày nay, tiềm năng trí tuệ trở thành động lực chính của sự tăng tốc phát triển và Giáo dục - Đào tạo được coi là nhân tố quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia trên trường quốc tế và thành đạt của mỗi người trong cuộc sống của mình. Chính vì vậy, Nhà nước ta đánh giá cao vai trò của giáo dục, đào tạo. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992 ) đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001, tại điều 35 quy định : “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.” Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định : “ Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của nhà nước và của toàn dân.” Trong thời đại ngày nay, không một dân tộc nào có thể đứng vững ở vị trí tiên tiến mà thiếu sự học tập tích cực. Sự phồn vinh của một quốc gia trong thế kỷ 21 sẽ phụ thuộc vào khả năng học tập của dân chúng . Vì vậy, hiện nay, không chỉ Việt Nam mà nhiều nước trên thế giới đã đặt giáo dục vào vị trí quốc sách hàng đầu. Con người được giáo dục và tự giáo dục mới có khả năng giải quyết một cách sáng tạo và có hiệu quả tất cả những vấn đề do xã hội đặt ra. Giáo dục được coi là nhân tố quan trọng nhất, “ vừa là động lực, vừa là mục tiêu” của sự phát triển bền vững của xã hội. Giáo dục là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, quốc phòng, an ninh,... Đảng và Nhà nước Việt Nam xác định mục tiêu của Giáo dục - đào tạo là: xây dựng hệ thống GD-ĐT phát triển đi trước một bước so phát triển kinh tế, mà nét đặc trưng của nó được thể hiện ở các mặt chính sau đây: 1. Tính phổ cập rộng rãi với chất lượng cao về đạo đức, phẩm chất ,trình độ văn hoá, khoa học và công nghệ. 2. Khả năng đáp ứng đầy đủ, kịp thời những nhu cầu nhân lực cần thiết cho sự phát triển kinh tế. 3. Phát triển toàn diện nhân cách với trình độ về đạo đức, phẩm chất, về kiến thức, kỹ năng khoa học và công nghệ ngang tầm tiên tiến của các quốc gia trong khu vực . Ba vấn đề trên thực chất là phát triển phẩm chất và năng lực con người. Để thực hiện được quan điểm coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, Nhà nước có trách nhiệm xây dựng chiến lược kế hoạch phát triển Giáo dục - Đào tạo. Nhà nước đầu tư cho Giáo dục- Đào tạo có chính sách phát huy hiệu quả đầu tư của nhà nước, huy động sự đóng góp của toàn xã hội và phát huy tiềm lực sẵn có của ngành giáo dục. Nhưng thực tế cho thấy : GD - ĐT nước ta còn nhiều yếu kém bất cập cả về quy mô, cơ cấu và nhất là chất lượng và hiệu quả; chưa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc, thực hiện: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá (CNH – HĐH) đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay nước ta còn khoảng 5% dân số mù chữ; chưa phổ cập được giáo dục THCS....nền kinh tế quốc dân còn thiếu nhiều lao động và cán bộ có tay nghề và trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ cao. Đáng quan tâm nhất là chất lượng và hiệu quả Giáo Dục - Đào Tạo (GD - ĐT) còn thấp. Trình độ kiến thức kỹ năng thực hành, phương pháp tư duy khoa học, trình độ ngoại ngữ và thể lực còn yếu. Ngoài ra, còn những biểu hiện tiêu cực chưa thực hiện tốt công bằng xã hội trong giáo dục. Một trong những nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trên đó là công tác quản lý GD - ĐT còn những mặt yếu kém, bất cập. Cơ chế quản lý của ngành GD-ĐT chưa hợp lý, chưa phát huy quyền chủ động và trách nhiệm của địa phương và nhà trường. Hiện nay sự nghiệp GD-ĐT đang đứng trước mâu thuẫn lớn giữa yêu cầu vừa phải phát triển nhanh quy mô GD - ĐT, vừa phải gấp rút nâng cao chất lượng GD - ĐT, trong khả năng đáp ứng yêu cầu còn nhiều hạn chế. Để giải quyết được mâu thuẫn trên thì công tác quản lý giáo dục giữ vai trò quyết định. Bởi thông qua các hoạt động dạy, cung cấp cho học sinh những kiến thức, kỹ năng cơ bản cần thiết, “ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ tay nghề, chất lượng chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên” là một trong những nhân tố khách quan, quan trọng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công tác quản lý nhà trường. Nó có vai trò quyết đến chất lượng giáo dục toàn diện của mỗi đơn vị nói riêng, của cấp học, ngành học nói chung . Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này, Trường Tiểu học Hiệp Hoà luôn coi trọng việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, chất lượng chuyên môn của đội ngũ giáo viên là khâu quan trọng nhất trong khâu quản lý của nhà trường. Vậy muốn nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục trước hết phải : “ Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyên môn của đội ngũ giáo viên”. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý đối với hoạt động chuyên môn của đội ngũ giáo viên ? Điều này là trăn trở suy nghĩ của tất cả các nhà làm công tác quản lý giáo dục và những nhà sư phạm tâm huyết. Bởi năng lực, trình độ, kỹ năng sư phạm của giáo viên quyết định sự thành bại trong học tập của học sinh, đặc biệt là học sinh bậc Tiểu học. ở trường Tiểu học Hiệp Hoà, công tác quản lý đối với hoạt động chuyên môn của đội ngũ giáo viên luôn được coi trọng, do đó chất lượng giảng dạy và học tập của nhà trường ngày càng được nâng cao. Các tổ chuyên môn hoạt động đều, nội dung phong phú, động viên khích lệ được tiềm năng sẵn có của mỗi cán bộ giáo viên, thi đua thực hiện Nghị quyết của tổ, khối, của nhà trường, hưởng ứng tích cực vào đổi mới phương pháp dạy, truyền kiến thức, nâng cao chất lượng chuyên môn của bản thân và đồng nghiệp . Bên cạnh đó, công tác quản lý chuyên môn vẫn còn những hạn chế nhất định như: Năng lực quản lý còn non trẻ, kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo chưa nhiều. Quản lí chưa thực sự sâu sát và kiên quyết trong việc chỉ đạo dẫn đến hiệu quả công tác quản lí còn hạn chế. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn ở trường Tiểu học Hiệp Hoà là một vấn đề rất cần thiết hiện nay. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyên môn ở trường Tiểu học Hiệp Hoà. II. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 1. Mục tiêu: Đề tài này đưa ra một số biện pháp xoay quanh vấn đề: “ Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chuyên môn của đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Hiệp Hoà”. Một số hình thức tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao tay nghề, tích lũy kinh nghiệm, vốn sống thực tế cho cán bộ giáo viên . Đồng thời giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý các nhà trường thấy rõ thực trạng, áp dụng có hiệu quả các biện pháp tổ chức nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả trong sinh hoạt chuyên môn tại các trường Tiểu học. 2. Nhiệm vụ: Để thực hiện mục tiêu đã đề ra đề tài cần thực hiện những nhiệm vụ sau: -Trình bày cơ sở lý luận của việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyên môn ở trường Tiểu học. - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyên môn của đội ngũ cán bộ giáo viên ở trường Tiểu học Hiệp Hoà. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyên môn ở trường Tiểu học Hiệp Hoà. III. Phương pháp nhiên cứu: Để đạt được mục tiêu và nhiệm vụ đề ra, trong quá trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng tổng hợp các phương pháp của chủ nghĩa duy vật của biện chứng, duy vật lịch sử như : - Phương pháp điều tra khảo sát . - Phương pháp so sánh, quy nạp. - Phương pháp phân tích tổng hợp . - Phương pháp thống kê, biểu bảng. - Phương pháp quan sát. IV. giới hạn nghiên cứu: Giới hạn về nội dung: - Giáo dục thế giới quan, tư tưởng, chính trị, pháp luật, đạo đức, cách ứng xử. - Giáo dục kiến thức văn hoá khoa học. - Giáo dục thẩm mỹ. - Giáo dục thể chất, vệ sinh. - Có nhiều biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyên môn của đội ngũ giáo viên, song trong khuôn khổ bài viết này, tôi xin trình bày về thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyên môn trong Trường Tiểu học Hiệp Hoà, Hưng Hà từ năm 2006 đến năm 2009 và một số biện pháp: “ Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động chuyên môn của đội ngũ giáo viên trong nhà trường” trong những năm tới. 2. Giới hạn về mặt không gian: - Phạm vi nghiên cứu tại Trường Tiểu học Hiệp Hoà - Hưng Hà - Thái Bình. 3. Giới hạn về thời gian: - Có được cái nhìn tổng quát và tương đối toàn diện về quá trình phát triển sự nghiệp giáo dục của đơn vị. Trong thời gian nghiên cứu trong 4 năm 2006 – 2009. 4. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: - Học sinh Tiểu học theo quy định của Luật Giáo dục. b - Phần Nội dung Chương I Cơ sở lý luận của việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyên môn của trường tiểu học I. một số khái niệm: 1. Quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành xã hội để thực thi quyền lực nhà nước, là tổng thể về thể chế, về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước, do các cơ quan nhà nước ( lập pháp, hành pháp và tư pháp ) có tư cách pháp nhân công pháp ( công quyền ) tiến hành bằng các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà nước đã giao cho trong việc tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của công dân . 2. Quản lý hành chính Nhà nước: Quản lý hành chính Nhà nước là sự tác động có tổ chức, là sự điều chỉnh bằng quyền lực của nhà nước đối với các quá trình và hành vi hoạt động của công dân do các cơ quan có tư cách pháp nhân, công pháp trong hệ thống hành pháp và quản lý nhà nước tiến hành bằng những nhiệm vụ của nhà Nước, phát triển ... hông khí đoàn kết thi đua hăng say trong đội ngũ, kích thích sự cần tiến bộ trong mỗi giáo viên, định hướng đúng đắn thống nhất nội dung phương pháp, cách thức tổ chức theo yêu cầu kiến thứcvà kỹ năng từng bộ môn, từng khối lớp . Muốn cho việc kiểm tra đạt được kết quả tốt đẹp và kích thích được phong trào chung, thực sự làm đòn bẩy xúc tác sự phát triển trước hết phải làm cho mỗi cán bộ giáo viên nhận thức rõ nghĩa vụ và trách nhiệm của họ trước từng công việc cụ thể . Họ phải thấy được ý nghĩa của việc mình sẽ làm và yêu cầu của công việc cần đạt được là gì để từ đó họ sẽ xác định đúng hướng đi và sẽ đi tới đích . Biện pháp 9 Tăng cường công tác đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ dạy và học: Đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường. Đầu tư cơ sở vật chất để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, để nhà trường thực sự trở thành môi trường giáo dục tốt là điều kiện giúp cho đị ngũ giáo viên hoàn thành nhiệm vụ, có tác động không nhỏ tới việc động viên giáo viên yên tâm phấn khởi giảng dạy, gắn bó với trường lớp, tất yếu sẽ dẫn đến việc hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn. Trang thiết bị đồ dùng dạy học không những góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy và học mà nó còn là yếu tố để nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở cả 5 khối lớp thay sách .Vì muốn sử dụng các loại trang thiết bị và đồ dùng có hiệu quả thì đòi hỏi giáo viên phải linh hoạt sáng tạo, phải vận dụng tốt kiến thức để giải quyết các tình huống nảy sinh, sắp xếp bố trí thời gian khoa học, hợp lý đồng thời các thao tác phải chính xác. Để làm được việc này đòi hỏi mỗi giáo viên phải suy nghĩ tìm tòi giải pháp, phải dành thời gian tập duyệt và sử dụng nhiều lần từ đó có thể có sáng tạo thêm các chi tiết thao tác, hiểu rõ hơn mục tiêu bài dạy và tác dụng của thiết bị. Đồng thời khắc phục được những tồn tại mà lâu nay nhiều giáo viên vẫn mắc phải đó là dạy chay. Chính từ việc đầu tư trang thiết bị phục vụ dạy và học đã giúp giáo viên phải tìm tòi cách dạy, cách sử dụng, nâng cao ý thức tự giác nghiên cứu giúp cho giáo viên hiểu đầy đủ hơn, chính xác hơn mỗi kiến thức đưa ra cần giải quyết và hiệu quả hơn . chính từ đó là phát triển trí óc tư duy sáng tạo, gắn kiến thức với thực hành vào đời sống thực tế phát triển kỹ năng vận dụng của mỗi giáo viên trong giảng dạy Biện pháp 10 Quan tâm đời sống tinh thần và các chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên: Trong đội ngũ giáo viên dạy trường Tiểu học Hiệp Hoà - Hưng Hà hiện nay tỷ lệ giáo viên trẻ mới ra trường chiếm tỷ lệ cao trong đó giáo viên dạy hợp đồng là 10 đ/c . Sống trong cơ chế thị trường ngày nay, với mức lương tối thiểu 730 ngàn đồng / tháng đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng đội ngũ và hiệu quả giáo dục . Bởi vậy việc quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ sẽ góp phần nâng cao chất lượng chuyên môn của họ, giúp họ yên tâm công tác hơn, yêu trường hơn, yêu lớp, yêu nghề chắc chắn hiệu quả công việc sẽ được nâng lên. Muốn vậy cán bộ quản lý nhà trường phải lưu ý : + Phân công công việc phải phù hợp với khả năng, năng lực và sở trường từng người + Động viên đúng lúc, kịp thời bằng cả vật chất và tinh thần . + Có chế độ khen thưởng rõ ràng. Ghi nhận và biểu dương những cá nhân có nhiều thành tích cao trong hoạt động chuyên môn để động viên khích lệ họ, khơi dạy ở họ những tiềm năng và lòng ham mê nghề nghiệp, tạo niềm tin, niềm vui để họ tiếp tục vươn lên. Bên cạnh đó cần quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện cho những giáo viên còn khó khăn, hạn chế, gần gũi nhắc nhở động viên để cùng tháo gỡ khó khăn. Thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách đối với giáo viên, có biện pháp thưởng phạt công minh để người thắng không kiêu, người bại không nản. Xây dựng chế độ thưởng với những cá nhân, có sáng kiến trong lĩnh vực chuyên môn để giáo viên thấy những cố gắng của mình đã được bù đắp phấn khởi, tự tin hơn trong công việc sẵn sàng cống hiến công lao, trí tuệ vì phong trào chung. Bên cạnh đó, cần có chính sách động viên ưu tiên những giáo viên giỏi, giáo viên cốt cán trong công tác chuyên môn, khuyến khích tạo điệu kiện để những giáo viên này phát huy hết khả năng của mình đóng góp cho nhà trường . Có thể tạo điều kiện bằng cách như : + Mở các cuộc hội thảo để các giáo viên giỏi trao đổi kinh nghiệm giảng dạy về những vấn đề mà họ tâm huyết . + Đầu tư để họ có điều kiện được giao lưu học hỏi, được tiếp cận với các phương tiện dạy học hiện đại . + Khen thưởng thành tích cao . C - Kết luận và kiến nghị I/ Kết luận: Bậc học Tiểu học là bậc học khởi đầu, là bậc học thấp nhất trong hệ thống giáo dục quốc dân . Nhưng lại là bậc học hết sức quan trọng, đặt nền móng, cơ sở vững chắc cho mỗi con người trong sự phát triển của cả một cuộc đời người . Mục đích hoạt động học của học sinh tiểu học trước hết là học cách học và nhờ cách học đó mà đạt được cái cần học . Mục tiêu sâu xa của dạy học là giúp cho học sinh cách nghĩ cách làm và cách sống để thích ứng với đời sống xã hội hiện đại góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cá nhân và gia đình và cộng đồng . Chính vì vậy có thể coi bậc Tiểu học là bậc phương pháp, là bậc học khó nhất và khoa học nhất giáo dục và nghệ thuật sư phạm. Cho nên việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên Tiểu học nói riêng là hết sức cần thiết .Trong quá trình chỉ đạo và quản lý hoạt động chuyên môn, thiết nghĩ muốn nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học Hiệp Hoà - Hưng Hà cán bộ quản lý nhà trường cần phải : + Phải đi sâu, đi sát và phải có “ Nghệ thuật” chỉ đạo đối với từng đối tượng cụ thể trong đội ngũ giáo viên, với phương châm “ Chọn mặt gửi vàng”. Ban giám hiệu phải linh hoạt trong quá trình chỉ đạo, không nên dập khuôn máy móc, cứng nhắc và áp đặt. + Tổ chức bộ máy trong hoạt động chuyên môn đảm bảo hợp lý và có tính tác chiến cao . + Phó hiệu trưởng nhà trường phải có kế hoạch công tác chỉ đạo từ tổ chuyên môn đến mỗi cán bộ giáo viên, cần ghi rõ các chỉ tiêu phấn đấu . + Xây dựng kế hoạch cho hoạt động chuyên môn phải mang tính khoa học, tính thực tiễn, tính khả thi, đảm bảo yêu cầu cụ thể kể cả nội dung và phương pháp phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. + Phải xây dựng khối đoàn kết trong tập thể lãnh đạo phát huy quyền làm chủ của mỗi giáo viên, làm tốt công tác tư tưởng chính trị, quan tâm tạo điều kiện cho đội ngũ phấn đấu đi lên. + Phải có yêu cầu cao trong thực hiện nhiệm vụ, chú trọng xây dựng lực lượng nòng cốt, xây dựng điển hình. + Tăng cường kiểm tra giám sát, đánh giá rút kinh nghiệm, tìm đúng nguyên nhân và giải pháp khắc phục khó khăn hạn chế. + Có chế độ thi đua khen thưởng rõ ràng động viên khích lệ kịp thời, giúp đỡ, dìu dắt những đối tượng khó khăn . + Thực hiện dân chủ hoá, xã hội hoá giáo dục, thúc đẩy phong trào hoạt động chuyên môn. II/ Kiến nghị: 1. Đối với Đảng, Nhà nước: - Để sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, của nhà nước và của toàn dân thì một mặt Nhà nước phải tăng cường đầu tư ngân sách cho Giáo dục - Đào tạo về mọi mặt. - Có sự ưu tiên ưu đãi với những người tham gia công tác giáo dục ( kể cả lực lượng ngoài nhà trường ) - Có chế độ tiền lương và phụ cấp phù hợp để đội ngũ giáo viên và những người làm công tác giáo dục yên tâm gắn bó với sự nghiệp trồng người . - Có chế độ khen thưởng tới các đơn vị làm tốt công tác chuyên môn. - Hoàn thiện các hệ thống văn bản pháp luật, các chế độ chính sách đối với ngành giáo dục. - Chính quyền cơ sở, cần tổ chức chỉ đạo cho các thôn làng xây dựng quy định về học tập ở địa phương. Động viên khen thưởng những em có thành tích cao trong học tập. - Tuyên truyền để toàn thể nhân dân hiểu sâu sắc về vai trò vị trí của giáo dục trong thời kỳ CNH – HĐH. - Thực hiện công bằng giáo dục, tạo điều kiện để mọi người dân có thể thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình theo phương châm: “ Học thường xuyên, học liên tục, học suốt đời”. 2. Đối với các cấp quản lý giáo dục : - Nắm vững tư tưởng chỉo đạo của Đảng, Nhà nước về phát triển giáo dục trong thời kỳ CNH – HĐH - Có kế hoạch chỉ đạo chuyên môn kịp thời, sát với tình hình thực tế của mỗi đơn vị. - Mở rộng hơn về chế độ xét thi đua khen thưởng cho cán bộ quản lý. - Đầu tư kinh phí nhiều hơn để nâng cấp cơ sở vật chất của nhà trường như nâng cấp các phòng học, thư viện, mua sắm máy tính, máy chiếu cho giáo viên soạn bài và giảng bài. - Tham mưu với Sở GD-ĐT , các trường Đại học mở các lớp bồi dưỡng nâng chuẩn như : Đại học, Cao đẳng tại huyện nhiều hơn để tạo điều kiện cho giáo viên thuận lợi trong việc nâng chuẩn. - Có chính sách phù hợp thu hút nhân tài để đóng góp cho sự nghiệp giáo dục. Nâng cao đời sống nhà giáo, tạo điều kiện cho thày cô yên tâm công tác. 3. Đối với nhà trường: - Tiếp tục đẩy mạnh hiệu quả quản lý giáo dục. - Tạo điều kiện về thời gian cũng như một phần học phí để giáo viên có phần phần thuận lợi hơn trong việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Xác nhận của nhà trường người viết đề tài Tài liệu tham khảo 1. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương khoá VIII, NXB CTQG,H, 1997 2. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX ( NXB CTQG,H,2001) 3. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB CTQG, H, 2006. 4. Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, NXBCTQG, H,2002. 5. Danh nhân Hồ Chí Minh, NXB Lao động, H,2000. 6. Chỉ thị số 40 – CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng: Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. 7. Giáo dục Việt Nam 1945 – 2005, NXB CTQG, H, 2005. 8. Danh nhân Hồ Chí Minh, NXB Lao động, H, 2000. 9. Luật Giáo dục Việt Nam 2005, NXB, H, 2005. 10. Điều lệ Trường Tiểu học. 11. Một số sửa đổi của Luật Giáo dục năm 2005. TS Phạm Văn Sơn, Thạc sĩ Lê Thị Kim Dung – Tạp chí – Thiết bị Giáo dục, tháng 7/2005. 12. Báo Khoa học và Tổ Quốc – Số 06 – 2004, Số 15 – 2004. 13. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quản lý. Tác giả Lê Quốc Sử, NXB Công An Nhân Dân, 2005. 14. Đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy ở Tiểu học. Sách bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ: 1997 – 2000. NXB GD 1998 15. Hồ Chí Minh toàn tập, 12 tập, NXB CTQG, H, 1995. 16. Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hôị đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XVII. .
Tài liệu đính kèm: