Đề thi học sinh giỏi Tiếng Việt Lớp 5 - Phạm Thị Quỳnh Hoa

Đề thi học sinh giỏi Tiếng Việt Lớp 5 - Phạm Thị Quỳnh Hoa

ĐỀ THI TIẾNG VIỆT SỐ 1

Câu 1 (2 điểm) Hãy xếp các từ dưới đây thành từng nhóm đồng nghĩa:

Chết, hi sinh, tàu hoả, xe hoả, máy bay, ăn, xơi, nhỏ, bé, rộng, rộng rãi, bao la, toi mạng, quy tiên, xe lửa, phi cơ, tàu bay, ngốn, đớp, loắt choắt, bé bỏng, bát ngát, mênh mông.

Câu 2 ( 3 điểm) Với mỗi nghĩa dưới đây của từ mũi , hãy đặt một câu.

a) Bộ phận trên mặt người và động vật, dùng để thở và ngửi.

b) Bộ phận có đầu nhọn, nhô ra phía trước của một số vật .

c) Đơn vị lực lượng vũ trang có nhiệm vụ tấn công theo một hướng nhất định.

Câu 3 ( 2 điểm) Xác định chức năng ngữ pháp của đại từ tôi trong từng câu dưới đây :

a) Tôi đang học bài thì Nam đến.

b) Người được nhà trường biểu dương là tôi.

c) Cả nhà rất yêu quý tôi.

d) Anh chị tôi đều học giỏi.

e) Trong tôi một cảm xúc khó tả bỗng trào dâng.

Câu 4 (3 điểm) Hãy viết một đoạn văn tả mưa xuân.

 Câu 5 ( 4 điểm) Ca ngợi cuộc sống cao đẹp của Bác Hồ , trong bài thơ “Bác ơi !” ,nhà thơ Tố Hữu có viết :

Bác sống như trời đất của ta

 Yêu từng ngọn lúa, mỗi cành hoa

Tự do cho mỗi đời nô lệ

Sữa để em thơ, lụa tặng già.

 Đoạn thơ trên đã giúp em hiểu được những nét đẹp gì trong cuộc sống của Bác Hồ kính yêu ?

Câu 6 (6 điểm)

“Nghé hôm nay đi thi

Cũng dạy từ gà gáy

Người dắt trâu mẹ di

 Nghé vừa đi vừa nhảy ”

 Thi nghé- Huy Cận

 

doc 370 trang Người đăng phuonght2k2 Ngày đăng 16/03/2022 Lượt xem 376Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề thi học sinh giỏi Tiếng Việt Lớp 5 - Phạm Thị Quỳnh Hoa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đề thi tiếng việt số 1
Câu 1 (2 điểm) Hãy xếp các từ dưới đây thành từng nhóm đồng nghĩa:
Chết, hi sinh, tàu hoả, xe hoả, máy bay, ăn, xơi, nhỏ, bé, rộng, rộng rãi, bao la, toi mạng, quy tiên, xe lửa, phi cơ, tàu bay, ngốn, đớp, loắt choắt, bé bỏng, bát ngát, mênh mông.
Câu 2 ( 3 điểm) Với mỗi nghĩa dưới đây của từ mũi , hãy đặt một câu.
Bộ phận trên mặt người và động vật, dùng để thở và ngửi.
 Bộ phận có đầu nhọn, nhô ra phía trước của một số vật .
 Đơn vị lực lượng vũ trang có nhiệm vụ tấn công theo một hướng nhất định.
Câu 3 ( 2 điểm) Xác định chức năng ngữ pháp của đại từ tôi trong từng câu dưới đây :
Tôi đang học bài thì Nam đến.
Người được nhà trường biểu dương là tôi.
Cả nhà rất yêu quý tôi.
Anh chị tôi đều học giỏi.
Trong tôi một cảm xúc khó tả bỗng trào dâng.
Câu 4 (3 điểm) Hãy viết một đoạn văn tả mưa xuân.
 Câu 5 ( 4 điểm) Ca ngợi cuộc sống cao đẹp của Bác Hồ , trong bài thơ “Bác ơi !” ,nhà thơ Tố Hữu có viết :
Bác sống như trời đất của ta
 Yêu từng ngọn lúa, mỗi cành hoa
Tự do cho mỗi đời nô lệ
Sữa để em thơ, lụa tặng già.
 Đoạn thơ trên đã giúp em hiểu được những nét đẹp gì trong cuộc sống của Bác Hồ kính yêu ?
Câu 6 (6 điểm) 
“Nghé hôm nay đi thi
Cũng dạy từ gà gáy
Người dắt trâu mẹ di
 Nghé vừa đi vừa nhảy”
 Thi nghé- Huy Cận
Mượn lời chú Nghé con đáng yêu trong bài thơ trên, em hãy tả lại quang cảnh buổi sáng hôm Nghé dạy sớm lên đường đi thi cùng tâm trạng vui mừng, hớn hở của Nghé.
đề thi tiếng việt số 2
Câu 1 ( 2 điểm) Những từ đeo , cõng , vác , ôm có thể thay thế cho từ địu trong dòng thơ thứ hai được không? Vì sao?
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô.
 ( Tố Hữu)
Câu 2 ( 3 điểm) Đặt câu với mỗi quan hệ từ sau: của , để , do , bằng , với , hoặc .
Câu 3 ( 2điểm) Tìm những đại từ được dùng trong câu thơ sau:
Ta với mình , mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi , mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước , nghĩa tình bấy nhiêu.
 ( Tố Hữu)
Câu 4 ( 3 điểm) Viết đoạn văn ngắn bàn về nội dung câu tục ngữ “ Chị ngã , em nâng”
Câu 5 ( 4 điểm) Đọc 2 câu ca dao :
Ai ơi, đừng bỏ ruộng hoang,
 Bao nhiêu tấc đất , tấc vàng bấy nhiêu.
Rủ nhau đi cấy đi cày 
Bây giờ khó nhọc , có ngày phong lưu.
 Em hiểu được điều gì có ý nghĩa đẹp đẽ trong cuộc sống của con người ?
Câu 6 ( 6 điểm) Một hôm nào đó em đến trường sớm hơn lệ hường . Em có dịp đứng ngắm ngôi nhà thứ 2 thân yêu của mình . Hãy tả lại trường em lúc ấy .
đề thi tiếng việt số 3
Câu 1 ( 2 điểm ) Tìm từ đồng nghĩa trong các câu thơ sau:
Ôi Tổ quốc giang sơn hùng vĩ
 Đất anh hùng của thế kỉ hai mươi. ( Tố Hữu)
Việt Nam đất nước ta ơi ! 
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn . ( Nguyễn Đình Thi)
Đây suối Lê - nin , kia núi Mác
 Hai tay xây dựng một sơn hà. ( Hồ Chí Minh)
Cờ đỏ sao vàng tung bay trước gió 
Tiếng kèn kháng chiến vang dậy non sông. ( Hồ Chí Minh)
Câu 2 ( 3 điểm) Với mỗi nghĩa dưới đây của từ xuân, em hãy đặt một câu :
Mùa đầu của một năm , từ tháng riêng đến tháng ba ( xuân là danh từ ).
Chỉ tuổi trẻ , sức trẻ (xuân là tính từ ).
Chỉ một năm ( xuân là danh từ ) .
Câu 3 ( 2 điểm) Tìm nghĩa của từ bụng trong từng trường hợp sử dụng dưới đây , rồi phân các nghĩa khác nhau của từ này thành hai loại , nghĩa gốc , nghĩa chuyển.
 -Bụng no ; - đau bụng ;
_ mừng thầm trong bụng ; - ăn no chắc bụng ; 
- sống để bụng , chết mang đi ; - có gì nói ngay không để bụng ; 
- suy bụng ta ra bụng người ; tốt bụng ; - xấu bụng ; 
- miệng nam mô , bụng bồ dao găm; - thắt lưng buộc bụng ;
- bụng đói đầu gối phải bò ; - bụng đói ; 
- bụng mang dạ chữa ; - mở cờ trong bụng ;
 một bồ chữ trong bụng . - bụng bảo dạ ; 
Câu 4 ( 3 điểm ) Viết đoạn văn tả cảnh vật mà em yêu thích , trong đó có dùng 2 – 3 từ chỉ màu xanh khác nhau.
Câu 5 ( 4 điểm) Trong bài Chiếc xe lu , nhà thơ Trần Nguyên Đào có viết:
Tớ là chiếc xe lu Tớ là phẳng như lụa
Người tớ to lù lù Trời nóng như lửa thiêu
Con đường nào mới đắp Tớ vẫn lăn đều đều
Tớ san bằng tăm tắp Trời lạnh như ướp đá
Con đường nào rải nhựa Tớ càng lăn vội vã
Theo em , qua hình ảnh chiếc xe lu ( xe lăn đường ) , tác giả muốn ca ngợi ai ? Ca ngợi những phẩm chất gì đáng quý ?
Câu 6 ( 6 điểm) Lần đầu tiên em cắp sách tới trường , đầy bỡ ngỡ và xúc động . Ngôi trường thật lạ , không giống trường mẫu giáo của em . Nơi đây chắc chắn có bao nhiêu điều thú vị đang chờ em khám phá . Hãy tả lại ngôi trường với tâm trạng ngạc nhiên và xúc động của ngày đầu tiên ấy.
đề thi tiếng việt số 4
Câu 1 ( 2 điểm) Trong những câu nào dưới đây, các từ đi mang nghĩa gốc và trong những câu nào, chúng mang nghĩa chuyển?
- Nó chạy còn tôi đi . Anh đi ô tô,còn tôi đi xe đạp
 Cụ ốm nặng , đã đi hôm qua rồi. Thằng bé đã đến tuổi đi học.
 Anh đi con mã, còn tôi đi con tốt Ca nô đi nhanh hơn thuyền.
 Ghế thấp quá không đi được với bàn.
Câu 2 ( 3 điểm ) Hãy thay quan hệ từ trong từng câu bằng quan hệ từ khác để có câu đúng :
Cây bị đổ nên gió thổi mạnh . - Trời mưa và đường trơn.
Bố em sẽ thưởng cho em một hộp màu vẽ vì em học giỏi.
Tuy nhà xa nhưng bạn Nam thường đi học muộn .
Câu 3 ( 2 điểm ) Đọc đoạn trích sau, rồi thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới đây : 
 Cô Mùa Xuân xinh tươi đang lướt nhẹ trên cánh động . Đó là một cô gái dịu dàng, tươi tắn, ăn mặc giống y như cô Tấm trong đêm hội thử hài thuở nào, Cô mặc yếm thắm, một bộ áo mớ ba màu hoàng yến, chiếc quần màu nhiễu điều, thắt lưng màu hoa hiên. Tay cô ngoắc một chiếc lẵng đầy màu sắc rực rỡ. Cô lướt đi trên cánh đồng, người nhẹ bỗng, nghiêng nghiêng về phía trước ( Theo Trần Hoài Dương)
Tìm động từ, tính từ trong đạn trích trên
Tìm từ đồng nghĩa với mỗi từ sau : Xinh tươi, dịu dàng, rực rỡ
Tìm chủ ngữ, vị ngữ của hai câu sau :
Cô Mùa Xuân xinh tươi đang lướt nhẹ trên cánh đồng
Tay cô ngoắc một chiếc lẵng đầy màu sắc rực rỡ
d)Tìm các từ cùng kiểu cấu tạo với từ ăn mặc. Trọng tâm nghĩa của các từ này nằm ở tiếng nào ?
e) Hình ảnh “ Cô Mùa Xuân xinh tươi” là hình ảnh so sánh, ẩn dụ hay nhân hoá ?
Câu 4 ( 3 điểm ) Viết một đoạn văn tả hoặc kể về một người, một vật, một việc mà em muốn nói.Trong đoạn văn, có sử dụng dấu phẩy. Viết xong, hãy khoanh tròn các dấu phẩy trong đoạn văn.
Câu 5 ( 4 điểm ) Trong thư gửi các học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt nam độc lập ( 1945), Bác Hồ đã viết : 
“ Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.”
 Lời dạy của Bác Hồ kính yêu đã giúp em hiểu được trách nhiệm của người học sinh đối với việc học tập như thế nào ?
Câu 6 ( 6 điểm ) Mới ngày nào em còn là học sinh lớp một bỡ ngỡ, rụt rè, khóc thút thít theo mẹ đến trường. Thế mà hôm nay, giờ phút chia tay máI trường Tiểu học thân thương đã đến. Năm năm qua, mỗi góc sân, hàng cây, mỗi chỗ ngồi, mỗi chiếc bảng đen, ô cửa sổ nơi đây đều gắn bó với em cùng biết bao kỉ niệm vui buồn. Em ngắm nhìn tất cả, lòng tràn ngập bâng khuâng , xao xuyến. Hãy tả lại trường em trong giờ phút chia tay lưu luyến
đề thi tiếng việt số 5
Câu 1: ( 2 điểm ) Tìm từ ngữ đồng nghĩa trong mỗi đoạn thơ sau . Viết đoạn văn nêu rõ tác dụng của cách sử dụng các từ ngữ đồng nghĩa này.
a)Mình về với Bác đường xuôi Hoan hô anh giải phóng quân!
 Thưa dùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người. Kính chào Anh , con người đẹp nhất 
 Nhớ ông cụ mắt sáng ngời Lịch sử hôn Anh , chàng trai chân đất 
áo nâu túi vải , đẹp tươi lạ thường! Sống hiên ngang , bất khuất trên đời 
 ( Tố Hữu) Như Thạch Sanh của thế kỉ hai mươi.
 ( Tố Hữu)
Câu 2 ( 3 điểm) Tìm các cặp quan hệ từ trong các câu sau:
Nếu việc học tập bị ngừng lại thì nhân loại sẽ chìm đắm trong cảnh ngu dốt , trong sự dã man.
Cậu không chỉ cho mình những hạt kê ngon lành này mà cậu còn cho mình một bài học quý về tình bạn.
Mặc dù khuôn mặt bà tôi đã có nhiều nếp nhăn nhưng khuôn mặt ấy hình như vẫn còn tươi trẻ .
Tuy làng mạc bị phá tàn nhưng mảnh đất quê hương vẫn đủ sức nuôi sống tôi như ngày xưa.
Câu 3 ( 2 điểm ) Phân loại các câu dưới đây thành hai loại : câu đơn và câu ghép . Em dựa vào đây để phân chia như vậy ?
Mùa thu năm 1929 , Lý Tự Trọng về nước , được giao nhiệm vụ làm liên lạc , chuyển và nhận thư từ tài liệu trao đổi với các đảng bạn qua đường tàu biển .
Lương Ngọc Quyến hi sinh nhưng tấm lòng trung với nước của ông còn sáng mãi .
Mờy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran.
Mưa rào rào trên sân gạch , mưa đồm độp trên phên nứa .
Câu 4 ( 3 điểm ) Viết một đoạn văn ngắn về đề tài em tự chọn . Trong đoạn văn , có sử dụngh phép thay thế từ ngữ để liên kết câu . ( Viết xong , gạch dưới các từ ngữ dùng để thay thế trong đoạn văn )
Câu 5 ( 4 điểm) Đọc bài thơ sau:Cả nhà đi học
 Đưa con đến lớp mỗi ngày 
Như con , mẹ cũng “ thưa thầy” , “ chào cô”
Chiều qua bố đón , tình cờ 
Con nghe bố cũng “ chào cô” , “ thưa thầy” 
Cả nhà đi học , vui thay !
Hèn chi điểm xấu buồn lây cả nhà 
Hèn chi mười điểm hôm qua 
Nhà mình như thể ba điểm mười.
( Cao Xuân Sơn)
Câu 6 ( 6 điểm) Mùa xuân đến . Cây cối đâm chồi nảy lộc , chim hót véo von . Vạn vật bừng sức sống sau một mùa đông lạnh giá .Em hãy tả lại cảnh sắc màu xuân tươi đẹp đó 
đề thi tiếng việt số 6
Câu 1 ( 2 điểm) Trong các từ in đậm dưới đây, từ nào là từ đồng âm , từ nào là từ nhiều nghĩa? a) Vàng: - Giá vàng ở trong nước tăng đột biến.
 - Tấm lòng vàng.
 - Ông tôi mua bộ vàng lưới mới để chuẩn bị đánh bắt hải sản.
 b) Bay: - Bác thợ nề cầm bay xây chát tường nhanh thoăn thoắt.
 - Sếu mang giang lạnh đang bay ngang trời.
 - Đạn bay rào rào.
 - Chiếc áo này đã bay màu.
Câu 2 ( 3 điểm) Chuyển những cặp câu sau đây thành một câu ghép có dùng cặp quan hệ từ :
 a)Rùa biết mình chậm chạp . Nó cố gắng chạy thật nhanh .
 b)Thỏ cắm cổ chạy miết . Nó vẫn không đuổi kịp Rùa .
 c)Thỏ chủ quan , coi thường người khác . Thỏ đã thua Rùa .
 d)Câu chuyện này hấp dẫn , thú vị . Nó có ý nghĩa giáo dục rất sâu sắc 
Câu 3 ( 2 điểm) 
 a)Vạch danh giới giữa các vế câu trong từng câu ghép tìm được ở bài tập 1 . Xác định chủ ngữ , vị ngữ trong từng vế câu .
 Có thể tách mỗi vế câu ghép tìm được ở bài tập 1 thành một câu đơn được không? Vì sao?
Câu 4 ( 3 điểm) Viết một đoạn văn tả lại cánh đồng lúa vào một buổi sáng đẹp trời.
Câu 5 ( 4 điểm) Hình ảnh người mẹ chiến sĩ trong kháng chiến chống Mỹ được nhà thơ Bằng Việt gợi tả qua những câu thơ trong bài Mẹ như sau:
 Con bị thương , nằm lại một mùa mưa 
 Nhớ dáng mẹ ân  ... i gian làm bài 90 phút)
Câu 1: (1,5đ) : Phân các từ dưới đây thành 2 loại : Từ ghép và từ láy
đầy đủ, cuống quýt, biên bản, cặn kẽ, máy móc, chim chóc, địa điểm, nhân dân, bạn bè, tham lam , ầm ĩ, inh ỏi, hào hoa, bình minh.
Câu 2:(2đ)Đặt câu để phân biệt từ đồng âm sau : sẻ, ấp
Câu 3 :( 1,5đ) Em hãy viết một đoạn văn ngắn ( từ 5 đến 7 câu ) nói về tình cảm của những người trong gia đình em. Trong đoạn văn đó có sử dụng biện pháp nghệ thuật ( nhân hoá hoặc so sánh) và dấu ngoặc kép, dấu chấm than.
	Gạch dưới câu văn có sử dụng BPNT( nhân hoá hoặc so sánh)
Câu 4:(1,5 điểm):
	 Đặt 3 câu có đại từ giữ chức vụ chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ( gạch chân và chú thích rõ)
Câu 5 :(1,5đ) : Chỉ ra danh từ, động từ, tính từ, đại từ, QHT trong đoạn thơ sau :
Chiều biên giới em ơi
 Rừng chăng dây điện sáng
Ta nghe tiếng máy gọi
 Như nghe tiếng cuộc đời.
Câu 6: (2đ)Nghĩ về Bác Hồ kính yêu trong bài “Việt Nam có Bác” nhà thơ 
Lê Anh Xuân đã viết:
Bác là non nước trời mây,
Việt Nam có Bác mỗi ngày đẹp hơn.
Còn cao hơn đỉnh Trường Sơn,
Nghìn năm chung đúc tâm hồn ông cha
Điệu lục bát, khúc dân ca,
Việt Nam là Bác, Bác là Việt Nam.
 Em hiểu cách nói có ý so sánh của câu thơ cuối trong đoạn thơ trên như thế nào ?
Câu 7:( 8đ )TLV : 
Ngày ngày đi ra trường 	 Đường mềm như dải lụa
Ven theo con đường làng	 Uốn mình dưới cây xanh
Hai bên cỏ xanh mượt	 Men theo đôi bờ lúa
Giữa đất đỏ mịn màng.	 Vòng gốc đa bên đường.
Hãy đặt mình vào vai bạn nhỏ trong bài thơ trên, viết bài văn tả lại con đường em đi học . 
(Trình bày và chữ viết: 2đ)
Đề kiểm tra số 9 môn TV – HSG 5
( Thời gian làm bài 90 phút)
Câu1: (2 điểm) :
	 Hãy chỉ ra từ lạc trong nhóm từ sau rồi đặt tên cho nhóm từ còn lại
a/ tổ quốc, tổ tiên, đất nước, giang sơn, sông núi, nước nhà, non sông, nước non, non nước.
b/ quê hương, quê quán, quê cha đất tổ, quê hương bản quán, quê mùa, quê hương xứ sở, nơi chôn rau cắt rốn.
Câu2: (3 điểm) :Cho đoạn văn sau: 
	Chích bông là một con chim bé xinh đẹp trong thế giới loài chim. Cặp mỏ chích bông tí tẹo bằng hai mảnh vỏ trấu chắp lại. Nó gắp sâu trên lá nhanh thoăn thoắt.
a/ Phân loại các kiểu câu kể trong đoạn văn trên 
b/Tìm các danh từ, động từ, tính từ, đại từ, quan hệ từ trong đoạn văn trên:
Câu3: (2,0 điểm) : 
	Phân biệt nghĩa của các từ sao và chỉ rõ từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ nhiều nghĩa?
a/ Những ngôi sao lấp lánh trên bầu trời bao la.
b/ Sao cho tôi lá đơn này thành 3 bản.
c/ Ông tôi sao chè rất khéo.
Câu4:(1,5 điểm) : Chọn một từ chỉ đối tượng và một từ chỉ màu sắc điền vào chỗ trống cho câu văn mở đoạn sau rồi viết tiếp 3-4 câu để có đoạn văn tả màu sắc của một cảnh vật mà em yêu thích.
..hôm nay như một ngày hội của màu.	
Câu 5:(1,5 điểm): Đặt 3 câu có đại từ giữ chức vụ chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ( gạch chân và chú thích rõ)
Câu6: (2 điểm) :
	 Kết thúc bài Hành trình của bầy ong, nhà thơ Nguyễn Đức Mậu viết :
Bầy ong giữ hộ cho người
Những mùa hoa đã tàn phai tháng ngày.
Qua hai dòng thơ trên, em hiểu được công việc của bầy ong có ý nghĩa gì đẹp đẽ?
 Câu7: Tập làm văn : (7 điểm)
 Mới ngày nào em còn là học sinh lớp Một, bỡ ngỡ, rụt rè. Năm năm qua, cảnh vật nơi trường em đã gắn bó biết bao kỉ niệm. Em ngắm nhìn tất cả, lòng tràn ngập bâng khuâng xao xuyến. Em hãy hình dung và tả lại trường em trong cảm xúc trào dâng ấy.
 ( Trình bày, chữ viết đẹp 1 điểm) 
Đề KT số 10- Môn TV HSG Lớp 5
( Thời gian làm bài 90 phút)
Câu 1:( 2đ) Em hiểu thế nào là hạnh phúc? Hãy tìm 2 từ đồng nghĩa, 2từ trái nghĩa với từ hạnh phúc rồi đặt 1câu với một cặp từ trái nghĩa vừa tìm được ở trên.
Câu 2: ( 1,5đ) Hãy xếp các từ sau thành 3 nhóm: TG tổng hợp, TG phân loại, từ láy:
 tươi cười, tươi tắn, mong mỏi, mong ngóng, vui vầy, vui lòng, mưa rào, lấp lánh, học trò, chênh lệch, ánh nắng, bằng phẳng, cần mẫn, mùa xuân, rực rỡ.
Câu 3: (1,5đ) Tìm DT, ĐT,TT, QHT trong câu văn sau:
 Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương cau, hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn.
Câu 4: ( 2đ) Xác định thành phần câu và phân loại từng câu sau theo kết cấu ngữ pháp:
Dưới tầng đáy rừng, tựa như đột ngột, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót như chứa lửa, chứa nắng.
Lãn ông nhiều lần được vua chúa vời vào cung chữa bệnh và được tiến cử vào chức ngự y, song ông vẫn khéo chối từ.
Câu 5: ( 2đ) Em hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 5-7 câu nói về tình cảm của em với ngôi trường em đang học. Trong đoạn văn có sử dụng phép nhân hoá hoặc so sánh và câu ghép chỉ quan hệ nguyên nhân - kết quả.
Câu 6: ( 2đ) Cảm thụ: Trình bày cảm nhận của em khi đọc khổ thơ sau: 
Con ong làm, mật yêu hoa
Con cá bơi, yêu nước; con chim ca, yêu trời
Con người muốn sống, con ơi
Phải yêu đồng chí yêu, người anh em.
 ( Lời ru- Tố Hữu )
Câu 7: TLV(7đ) Hãy tả lại ngôi nhà thân yêu của em trong những ngày xuân về, Tết đến.
(Trình bày và chữ viết : 2điểm)
Đề kiểm tra số 11- Môn TV HSG Lớp 5
( Thời gian làm bài 90 phút)
 Câu 1:( 2đ) Phân biệt nghĩa của các từ nhà sau rồi phân thành nghĩa gốc, nghĩa chuyển:
Nhà Lê, nhà trần, nhà ngói, nhà doanh nghiệp, nhà báo, nhà sàn, nhà đông con, nhà tôi đi vắng rồi
Câu 2: ( 1,5đ) Chỉ ra DT,TT,ĐT, QHT trong câu văn sau:
 Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi toả khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm trắng ngà.
Câu 3( 1,0đ) So sánh các từ trong từng cặp sau: xe đạp/ xe cộ; hoa đào/ hoa lá
Câu 4(1,5đ) Thêm vế câu và QHT thích hợp vào chỗ chấm để có các câu ghép và nêu ý nghĩa của các câu ghép đó:
a/ Tại Lan không đến ...............................
b/ ......................................nên Nam đã tiến bộ rõ rệt.
c/ Do xe hỏng.....................................
Câu 5(2đ) Em hãy viết tiếp vào chỗ chấm 4 -5 câu văn thích hợp để có một đoạn văn ngắn tả cảnh khu vườn nhà em sau cơn mưa xuân. Trong đoạn văn có sử dụng nghệ thuật so sánh hoặc nhân hoá và câu ghép chỉ quan hệ nguyên nhân – kết quả.
 Sau cơn mưa xuân, cả khu vườn như bừng tỉnh sau những ngày đông giá lạnh.......
Câu 6: Cảm thụ( 2đ) Cho đoạn thơ sau:
Màu khăn tuổi thiếu niên
 Suốt đời tươi thắm mãi
 Như lời ru vời vợi
 Chẳng bao giờ cách xa.
 ( Ngày em vào Đội- Xuân Quỳnh)
Câu 7: TLV (8đ)
 Một người thân của em đã từng làm một việc tốt và cảm động làm em nhớ mãi. hãy kể lại cau chuyện đó.
( Trình bày và chữ viết: 2điểm)
Đề kiểm tra số 12
Câu 1( 1,5 đ) :Với mỗi nghĩa sau đây của từ cân em hãy đặt 1 câu và chỉ ra từ loại của từ cân trong mỗi câu đó. 
a/ Dụng cụ đo khối lượng 
b/ Hoạt động đo khối lượng bằng cân
c/ Tính chất thăng bằng, không lệch.
Câu 2:( 2đ) Xác định nghĩa của các từ đầu trong các trường hợp sau và chỉ ra nghĩa gốc, nghĩa chuyển?
 đau đầu, đầu cầu, đầu lưỡi, đầu sông, đầu súng
Câu 3( 2đ): Xác định các thành phần câu trong những câu văn sau:
Gió lên, nước biển càng dữ. Khoảng mênh mông ầm ĩ càng lan rộng mãi vào.
Biển cả muốn nuốt tươi con đê mỏng manh như con mập đớp con cá chim nhỏ bé.
Đám người không sợ chết đã cứu được quãng đê sống lại.
Bỗng từ trên cây cao gần đó, một con sẻ già có bộ ức đen nhánh lao xuống như hòn đá rơi xuống trước mõm con chó. Lông sẻ già dựng ngược, miệng rít lên tuyệt vọng và thảm thiết.
Câu 4: ( 2đ) So sánh các cặp từ trong từng cặp: 
 học lỏm/ học hỏi; xanh xao/ xanh ngắt
Câu 5(1,5đ): Hãy viết tiếp vào chỗ chấm 5-6 câu văn để hoàn thành đoạn văn tả cảnh trường em trong những ngày xuân về, Tết đến. Trong đoạn văn có sử dụng câu ghép chỉ quan hệ nguyên nhân – kết quả và nghệ thuật so sánh hoặc nhân hoá.
 Thế là, cô mùa xuân xinh đẹp xinh đẹp đã ghé thăm ngôi trường thân yêu của em rồi....
Câu6:( 2đ) Cảm thụ: 
 Đề 7- Bồi dưỡng HSG- Nêu cảm nhận của em khi đọc khổ thơ sau:
Hạt gạo làng ta
........................
Cua ngoi lên bờ
 Mẹ em xuống cấy
 (Hạt gạo làng ta- Trần Đăng Khoa)
Câu 7:(7đ) TLV: Tả cảnh nơi em ở sau cơn mưa xuân
(Trình bày và chữ viết: 2đ)
Đề kiểm tra số 13- Môn Tiếng Việt – HSG Lớp 5
( Thời gian làm bài 90 phút)
Câu 1 (1,5đ): Tìm danh từ, động từ, tính từ, quan hệ từ, đại từ trong những câu văn sau:
 Một ông già, miệng ngậm tẩu thuốc lá, mắt nheo nheo vì khói bước ra. Mặt ông phương phi, hồng hào, trán vuông, tóc bạc trắng xoã xuống vai. Đó là ông Giàng Phủ.
Câu 2( 2đ): Xác định thành phần câu:
Một tiếng ào dữ dội...Một cuộc vật lộn dữ dội diễn ra.
Nhưng những bàn tay khoác vai nhau vẫn cứng như sắt, và thân hình họ cột chặt lấy những cọc tre đóng chắc, dẻo như chão.
Một ông già, miệng ngậm tẩu thuốc lá, mắt nheo nheo vì khói bước ra. Mặt ông phương phi, hồng hào, trán vuông, tóc bạc trắng xoã xuống vai. Đó là ông Giàng Phủ.
ánh sáng chan hoà làm cho vạn vật đầy tin tưởng.
Câu 3(2đ) : Tìm 2 từ đồng nghĩa, 2 từ trái nghĩa với mỗi từ sau : 
 hoà quyện, đổi mới
Câu 4( 2đ) : Đặt câu để phân biệt nghĩa gốc , nghĩa chuyển đối với mỗi từ sau : 
 chát, cứng
Câu 5( 1,5đ): Với mỗi ý nghĩa sau đây, hãy tìm một thành ngữ thích hợp:
a/ Gặp nhiều gian nan vất vả trong cuộc sống.
b/ Sự thay đổi thất thường của thời tiết hay trong tính cách con người
c/ Hay quên, thường xuyên không nhớ để làm theo những gì đã nói.
Câu 6(2đ)Cảm thụ: Trong bài Cô Tấm của mẹ, nhà thơ Lê Hồng Thiện viết:
 Bao nhiêu công việc lặng thầm
Bàn tay của bé đỡ đần mẹ cha
Bé học giỏi, bé nết na
 Bé là cô Tấm, bé là con ngoan.
Đoạn thơ giúp em cảm nhận được những điều gì đẹp đẽ ở cô bé đáng yêu?
Câu7: (7đ): TLV
 Một năm có bốn mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng. Hãy tả lại một mùa mà em cho là đẹp nhất.
	(Trình bày và chữ viết: 2điểm)
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 
đề thi tiếng việt số 

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_hoc_sinh_gioi_tieng_viet_lop_5_pham_thi_quynh_hoa.doc