Tập đọc:
Tiết 53: TRANH LÀNG HỒ
I. Mục đích – yêu cầu: - Biết đọc diễn cảm bài văn với giọng ca ngợi, tự hào
- Hiểu ý nghĩa: Ca ngợi và biết ơn những nghệ sĩ làng Hồ đã sáng tạo ra những bức tranh dân gian độc đáo. (Trả lời được các câu hỏi 1, 2, 3)
II. Đồ dùng dạy học: Tranh minh họa bài đọc. Bảng phụ viết đoạn văn luyện đọc.
TUẦN 27 Thứ hai ngày 14 tháng 3 năm 2011 Tập đọc: Tiết 53: TRANH LÀNG HỒ I. Mục đích – yêu cầu: - Biết đọc diễn cảm bài văn với giọng ca ngợi, tự hào - Hiểu ý nghĩa: Ca ngợi và biết ơn những nghệ sĩ làng Hồ đã sáng tạo ra những bức tranh dân gian độc đáo. (Trả lời được các câu hỏi 1, 2, 3) II. Đồ dùng dạy học: Tranh minh họa bài đọc. Bảng phụ viết đoạn văn luyện đọc. III. Các hoạt động dạy học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 học sinh đọc nối tiếp 4 đoạn và trả lời câu hỏi: + Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân được bắt nguồn từ đâu ? - Nêu nội dung của bài. 2. Bài mới: a. Giới thiệu bài – ghi đề: b. Luyện đọc: Gọi 1 học sinh đọc bài. - Bài văn có thể chia làm mấy đoạn? - Cho hs nối tiếp nhau đọc đoạn. - Hướng dẫn hs luyện phát âm đúng. - Giúp hs hiểu một số từ ngữ khó trong bài. - Cho hs luyện đọc theo cặp. - Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc và đọc diễn cảm c. Tìm hiểu bài: - Yêu cầu học sinh đọc đoạn 1+2. + Kể tên một số tranh làng Hồ lấy đề tài từ trong cuộc sống hằng ngày của làng quê VN? + Kỹ thuật tạo màu trong tranh làng Hồ có gì đặc biệt? - Cho học sinh đọc lại đoạn 2+3. + Tìm những từ ngữ ở đoạn 2 và đoạn 3 thể hiện sự đánh giá của tác giả đối với tranh làng Hồ. + Vì sao tác giả biết ơn những nghệ sĩ dân gian làng Hồ? * Giáo viên chốt lại : Yêu mến cuộc đời và quê hương, những nghệ sĩ dân gian làng Hồ đã tạo nên những bức tranh có nội dung rất sinh động, vui tươi. Kĩ thuật làm tranh làng Hồ đạt tới mức tinh tế. Các bức tranh thể hiện đậm nét bản sắc văn hoá Việt Nam. Những người tạo nên các bức tranh đó xứng đáng với tên gọi trân trọng Những người nghệ sĩ tạo hình của nhân dân. - Mời 1 học sinh kể tên một số nghề và làng nghề truyền thống mà bạn biết. + Nêu nội dung của bài d. Luyện đọc diễn cảm: - Mời 3 học sinh nối tiếp nhau đọc diễn cảm, mỗi em đọc một đoạn. - Giáo viên đưa bảng phụ đã viết sẵn đoạn 1cần luyện đọc lên và hướng dẫn học sinh luyện đọc (đoạn 1) chú ý nhấn mạnh: thích, thấm thía, nghệ sĩ tạo hình, thuần phác, đậm đà, lành mạnh, hóm hỉnh, tươi vui.. - YC HS luyện đọc theo cặp. - Cho học sinh thi đọc. 3. Củng cố: Mời học sinh nhắc lại nội dung bài. 4.Dặn dò: Dặn các em cần quý trọng văn hoá truyền thống của dân tộc. - 2 hs đọc và trả lời câu hỏi. - 1 học sinh đọc bài, cả lớp lắng nghe. - Chia 3 đoạn: Đoạn 1: Từ đầu vui tươi. Đoạn 2: Yêu mến ... mái mẹ. Đoạn 3: Còn lại. - HS nối tiếp nhau đọc đoạn. - Hs luyện phát âm đúng: tranh, lợn, chuột, ếch, thuần phác, lợn ráy, khoáy, - 1 học sinh đọc từ ngữ chú giải. - Hs luyện đọc theo cặp. - HS lắng nghe. - 2 hs đọc, cả lớp đọc thầm. - Tranh lợn, gà, chuột, ếch, cây dừa, tranh tố nữ. - Kĩ thuật tạo màu rất đặc biệt: Màu đen không pha bằng thuốc mà luyện bằng bột than của rơm bếp, cói chiếu, lá tre mùa thu. Màu trắng điệp làm bằng bột vỏ sò trộn với hồ nếp - Cả lớp đọc thầm, trả lời câu hỏi. + Tranh lợn ráy có những khoáy âm dương rất có duyên. + Tranh vẽ đàn gà con tưng bừng như ca múa bên gà mái mẹ. + Kĩ thuật tranh đã đạt tới sự trang trí tinh tế. + Màu trắng điệp cũng là một màu sáng tạo, góp phần làm đa dạng kho tàng mu sắc của dân tộc trong làng hội hoạ. + Vì những nghệ sĩ dân gian làng Hồ đã vẽ những bức tranh rất đẹp, rất sinh động, lành mạnh, hóm hỉnh, tươi vui. + Vì họ đã sáng tạo nên kĩ thuật vẽ tranh và pha màu tinh tế, đặc sắc. + Vì họ đã đem vào bức tranh những cảnh vật càng ngắm càng thấy đậm đà, hóm hỉnh, và tươi vui. - Dệt lụa Vạn Phúc, gốm Bát Tràng, nước mắm Phú Quốc - Học sinh nêu – Lớp nhận xét - 3 học sinh đọc, tìm giọng đọc. - HS theo dõi, lắng nghe. - Học sinh luyện đọc diễn cảm. - Học sinh thi đua đọc diễn cảm. - Vì yêu mến quê hương, nghệ sĩ dân gian làng Hồ đã tạo những bức tranh có nội dung sinh động, kỹ thuật tinh tế Rút kinh nghiệm:. .. Toán: Tiết 131: LUYỆN TẬP I. Mục đích yêu cầu: - Biết tính vận tốc của một chuyển động đều. - Thực hành tính vận tốc theo các đơn vị đo khác nhau. - BT4: HSKG II. Các hoạt động dạy học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Kiểm tra bài cũ: + Nêu cách tính Vận tốc? Viết công thức tính vận tốc? 2. Bài mới: a. Giới thiệu bài – ghi đề: b. Tìm hiểu bài: Bài 1: GV gọi HS đọc đề bài nêu công thức tính vận tốc. - Gọi 1 hs lên bảng làm, cho hs làm bài vào vở. - Nhận xét, ghi điểm. - GV có thể hướng dẫn HS tính vận tốc của đà điểu với đơn vị là m/giây Bài 2: HS đọc đề bài và nêu yêu cầu của bài toán, nói cách tính vận tốc. - Hướng dẫn HS cách viết vào ô trống còn lại trong vở: Với s = 130 km, t = 4 giây, thì v = 130 : 4 = 32,5 (km/ giờ) - Gọi 3 HS lên bảng tính và điền kết quả vào bảng. Bài 3: Gọi HS đọc đề bài. + Bài cho biết gì? Bài toán hỏi gì? + Muốn tìm được vận tốc của ô tô ta làm thế nào? + Quãng đường người đó đi bằng ô tô được tính bằng cách nào? + Thời gian đi ô tô là bao nhiêu? - Nhận xét, ghi điểm 3. Củng cố + Muốn tính vận tốc ta làm thế nào? 4.Dặn dò. - Về nhà làm bài ở vở BTT, chuẩn bị bài sau : Quãng đường. - Học sinh nêu và viết công thức Bài 1: HS đọc đề bài, tìm hiểu đề Tóm tắt: Đà điểu chạy : 5250m Thời gian : 5 phút Vận tốc: m/phút ? Cả lớp làm bài vào vở. 1 HS lên bảng làm bài. - Cả lớp nhận xét bài trên bảng. Giải Vận tốc chạy của đà điểu là: 5250 : 5 = 1050 (m/phút) Đáp số: 1050 m/phút - Hs nêu: 1050 : 60 = 17,5 (m/ giây) Cách 2: 5 phút = 300 giây 5250 : 300 = 17,5 (m/ giây) Bài 2. Viết vào ô trống (theo mẫu) - HS tự làm bài vào vở. s 130km 147km 210m 1014m t 4 giờ 3 giờ 6giây 13phút v 32,5 km/h 49 km/h 35 m/s 78 m/phút Bài 3: HS đọc đề bài. Quãng đường AB dài : 25 km Người đi bộ đi : 5km Đi tiếp bằng ô tô đến B trong : nửa giờ Vận tốc ô tô: . . . . . .km/giờ ? - SAB – Sđi bô - Nửa giờ : 0,5 hay 1/2 giờ - HS làm bài vào vở.1 HS làm bài vào bảng phụ dán bảng. Lớp nhận xét và chữa bài. Bài giải Quãng đường đi bằng ô tô là: 25 – 5 = 20 (km) T/g người đó đi bằng ô tô là: 0,5 giờ. Vận tốc của ô tô là: 20 : 0,5 = 40 (km/ giờ) Đáp số : 40 km/giờ Rút kinh nghiệm:. .. Thứ ba ngày 15 tháng 3 năm 2011. Toán: Tiết 132: QUÃNG ĐƯỜNG. I. Mục đích yêu cầu: - Biết tính quãng đường đi được của một chuyển động đều. - Làm các bài tập 1 và 2. (BT3: HSKG) II. Các hoạt động dạy học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Kiểm tra bài cũ: + Muốn tính vận tốc ta làm thế nào ? Ghi công thức tính vận tốc ? 2. Bài mới: a. Giới thiệu bài – ghi đề: b. Tìm hiểu đề: Bài toán 1: GV đọc BT 1 trong SGK. + bài toán cho biết gì? + Bài toán hỏi gì? + Tại sao lại lấy 42,5 4 ? + Từ cách làm trên để tính quãng đường ô tô đi được làm thế nào? - GV cho HS viết công thức tính quãng đường khi biết vận tốc và thời gian. Bài toán 2: GV nêu đề toán và tóm tắt - Gọi HS đọc đề bài toán - Yêu cầu HS vận dụng kiến thức đã học để giải bài toán. - GV nhấn mạnh cho HS hiểu : Nếu đơn vị đo vận tốc là km/ giờ thời gian tính theo đơn vị đo là giờ thì quãng đường tính theo đơn vị đo là ki-lô-mét. HĐ2: Hướng dẫn học sinh làm bài tập Bài 1: Gọi HS đọc đề bài. + Nêu công thức và cách tính quãng đường? - Cho HS làm bài vào vở,gọi 1 HS lên bảng làm. - Nhận xét, ghi điểm. Bài 2: Gọi HS đọc đề bài + Em có nhận xét gì về số đo thời gian và vận tốc trong bài tập này? + Vậy ta phải làm thế nào? - Cho HS làm bài vào vở, gọi 1 HS lên bảng làm bài vào bảng phụ. HS có thể làm bằng một trong hai cách. - Nhận xét, ghi điểm Bài 3:HS đọc đề bài. + Bài toán yêu cầu tìm gì? + bài toán cho biết gì? 3. Củng cố - Dặn dò: - Gọi HS nêu cách tính và công thức tính quãng đường. - Dặn HS về nhà học bài và chuẩn bị bài sau: Luyện tập. - HS nhắc lại Ô tô đi : 4 giờ Vận tốc : 42,5km/giờ Quãng đường: . . . km ? - Lớp làm nháp, 1 HS lên bảng làm. HS nhận xét bài của bạn trên bảng. Bài giải Quãng đường ô tô đi được là: 42,5 4 = 170 (km) Đáp số: 170 km - Vì vận tốc ô tô cho biết trung bình cứ 1 giờ ô tô đi được 42,5 km mà ô tô đi được 4 giờ. - Lấy vận tốc nhân với thời gian. s = v t Bài toán 2: - 1 HS trung bình lên bảng làm, lớp làm vào vở nháp. - Lớp nhận xét bài trên bảng. Giải 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ Quãng đường người đó đi được là: 12 2,5 = 30 ( km) Đáp số: 30 km. Bài 1: HS đọc đề bài. - HS làm bài vào vở, 1 HS lên bảng làm. - Lớp nhận xét bài trên bảng. Tóm tắt: Ca nô đi với vận tốc : 12,5km/giờ Thời gian : 3 giờ Quãng đường ca nô đi:. . . .km ? Giải Quãng đường ca-nô đi trong 3 giờ là: 15,2 3 = 45,6(km) Đáp số: 45,6 km Bài 2: HS đọc đề bài, tìm hiểu đề. - Thời gian tính bằng phút, vận tốc tính bằng km/ giờ. - Đổi 15 phút ra giờ hoặc đổi vận tốc ra km/ phút. - HS làm bài vào vở. 1 HS làm bài vào bảng phụ. - Lớp nhận xét, sửa sai. Tóm tắt: Một người đi xe đạp, thời gian: 15 phút Vận tốc: 12,5 km/giờ Quãng đường: . . . .km ? Giải Cách 1: Đổi 15 phút = 0,25 giờ Quãng đường người đi xe đạp đã đi là: 12,6 × 0,25 = 3,15 (km) Đáp số: 3, 15 km. Cách 2: Đổi số đo thời gian có đơn vị đo là phút: 1 giờ= 60 phút Vận tốc của người đi xe đạp với đơn vị km/phút là: 12,6 : 60= 0,21 (km/phút) Quãng đường đi được của người đi xe đạp là : 0,21 × 15 = 3,15 (km) Đáp số : 3,15 km Bài 3: HS đọc đề bài, tìm hiểu đề. - Học sinh tóm tắt và giải - 1 học sinh lên bảng làm – lớp làm vào vở Giải Thời gian đi hết quãng đường AB là: 11giờ – 8giờ 20phút = 2giờ 40phút Đổi 2giờ 40phút = 2 giờ = giờ Quãng đường AB dài là : 42 × = 112 (km) Đáp số : 112 km Rút kinh nghiệm:. .. Kể chuyện: Tiết 27: KỂ CHUYỆN ĐƯỢC CHỨNG KIẾN HOẶC THAM GIA I. Mục đích, yêu cầu: - Tìm và kể được một câu chuyện có thật về truyền thống tôn sư trọng đạo của người Việt Nam hoặc một kỉ niệm với thầy giáo, cô giáo. - Biết trao đổi với bạn về ý nghĩa câu chuyện. II. Đồ dùng dạy học: Bảng lớp viết 2 đề bài tiết Kể chuyện. II.Các hoạt động dạy học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1.Kiểm tra bài cũ - Kiểm tra 2 học sinh. - Giáo viên nhận xét, ghi điểm. 2.Bài mới. a. Giới thiệu bài – ghi đề: b. Tìm hiểu bài: - Cho học sinh đọc 2 đề bài giáo viên ghi trên bảng lớp. - Giáo viên dùng phấn màu gạch dưới những từ ngữ quan trọng trong đề bài. - Cho học sinh đọc gợi ý trong sách giáo khoa. - Giáo viên cho học sinh giới thiệu tên câu chuyện mình sẽ kể. - Cho học sinh lập dàn ý của câu chuyện. - Học sinh lập nhanh dàn ý bằng cách gạch đầu dòng các ý. a. Kể chuyện theo nhóm. - Cho từng cặp học sinh dựa vào dàn ý đã lập, kể cho nhau nghe câu chuyện của mình ... xét giờ học và dặn HS chuẩn bị bài sau. - HS trình bày. Lời giải: Thời gian chạy của người đó là: 7,5 : 10 = 0,75 (giờ) = 45 phút. Đáp số: 45 phút. Lời giải: Đổi: 1 giờ = 60 phút. Quãng đường ca nô đi trong 1 phút là: 24 : 60 = 0,4 (km) Thời gian ca nô đi được quãng đường dài 9 km là: 9 : 0,4 = 22,5 (phút) = 22 phút 30 giây. Đáp số: 22 phút 30 giây. Lời giải: Vận tốc của người đi xe đạp là: 18,3 : 1,5 = 12,2 (km/giờ) Thời gian để người đó đi quãng đường dài 30,5 km là: 30,5 : 12,2 = 2,5 (giờ) = 2 giờ 30 phút. Đáp số: 2 giờ 30 phút. Lời giải: Đổi: 30 phút = 0,5 giờ. 1 giờ 15 phút = 1,25 giờ. Vận tốc của người đó là: 20 : 0,5 = 40 (km) Sau 1 giờ 15 phút người đó đi được số km là: 40 1,25 = 50 (km) Đáp số: 50 km. - HS chuẩn bị bài sau. Rút kinh nghiệm:................................................................................................................. .......................................................................................................................................................................................................................................................................................... TUẦN 27 Thứ hai ngày 14 tháng 03 năm 2011 Chính tả: Tiết 27: NHỚ - VIẾT: CỬA SÔNG I. Mục đích, yêu cầu: - Nhớ - viết đúng chính tả 4 khổ thơ cuối của bài Cửa sông. - Tìm được các tên riêng trong hai đoạn trích trong SGK, củng cố, khắc sâu quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài (BT 2). II. Đồ dùng dạy học: Bút dạ + 2 tờ phiếu khổ to (hoặc bảng nhóm) để học sinh làm bài tập. III. Các hoạt động dạy học: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Kiểm tra bài cũ: - Kiểm tra 2 học sinh. - Học sinh 1 nhắc lại quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí nước ngoài. 2.Bài mới a. Giới thiệu bài – ghi đề: b. Tìm hiểu bài: - Cho học sinh đọc yêu cầu của bài. - Giáo viên: Em nào xung phong lên đọc thuộc lòng 4 khổ thơ cuối của bài Cửa sông + Cửa sông là một địa điểm đặc biệt như thế nào? - Luyện viết những từ ngữ học sinh dễ viết sai: *Cho học sinh viết chỉnh tả. - Giáo viên nhắc các em trình bày bài thơ sáu chữ, *Chấm, chữa bài. - Giáo viên chấm bài 1 tổ. - Giáo viên nhận xét chung. c. Luyện tập: - Cho học sinh đọc yêu cầu bài tập và đọc 2 đoạn văn a,b. - Giáo viên giao việc: + Các em đọc lại hai đoạn văn a, b. + Dùng bút chì gạch dưới tên riêng có trong hai đoạn văn đó. + Cho biết các tên riêng đó được viết như thế nào? - Cho học sinh làm bài: Giáo viên phát hai bảng cho hai học sinh làm bài. - Cho học sinh trình bày kết quả. - Giáo viên nhận xét và chốt lại kết quả đúng: 3. Củng cố - Dặn dò: - Nhắc lại cách viết tên nước ngoài? - Giáo dục học sinh cẩn thận, viết đúng tên nước ngoài. - Dặn học sinh ghi nhớ để viết đúng quy tắc viết hoa tên người và tên địa lí nước ngoài. - Học sinh nêu và lấy ví dụ - 1 học sinh đọc thành tiếng lớp đọc thầm theo. - Một học sinh đọc thuộc lòng. - Cả lớp đọc thầm lại 4 khổ thơ. - Cửa sông là nơi những dòng sông gửi phù sa lại để bồi đắp bãi bờ, nơi nước ngọt chảy vào biển rộng, nơi biển cả tìm về với đất liền, nơi nước ngọt của những con sông và nước mặn của biển cả hoà lẫn vào nhau tạo thành vùng nước lợ, nơi cá tôm hội tụ, những chiếc thuyền câu lấp loá đêm trăng, nơi những con tàu kéo còi giã từ mặt đất, nơi tiễn đưa người ra khơi. - Học sinh viết ra nháp, hai em lên bảng viết. Luyện viết đúng : nước lợ, tôm rảo, lưỡi sóng, - Học sinh gấp sách giáo khoa, nhớ lại 4 khổ thơ, tự viết bài. - Học sinh đổi vở cho nhau để chữa lỗi. - Học sinh đọc thành tiếng, lớp đọc thầm. - Hai học sinh làm bài vào bảng phụ - Cả lớp dùng bút chì gạch dưới những tên riêng có trong hai đoạn văn,suy nghĩ để trả lời cách viết các tên riêng đ tìm được. - Hai học sinh làm bài vào bảng phụ dán trên bảng lớp. + Tên người có trong hai đoạn : Cri-xtơ-phơ-rơ, Cơ-lơm-bơ, A-m-ri-gơ Ve-xpu-xi,t-mn Hin-la-ri, Ten-sinh No-rơ-gay + Tên địa lí: I-ta-li-a, Lo-ren, A-m-ri-ca, E-vơ-rét, Hi-ma-lay-a, Niu Di-lân - Lớp nhận xét . - Học sinh chép lời giải đúng vào vở. Rút kinh nghiệm:................................................................................................................. .......................................................................................................................................................................................................................................................................................... Thứ ba ngày 15 tháng 03 năm 2011 Khoa học: Tiết 53: CÂY CON MỌC LÊN TỪ HẠT I. Mục đích – yêu cầu: Chỉ trên hình vẽ hoặc vật thật cấu tạo của hạt gồm : vỏ, phôi, chất dinh dưỡng dự trữ. II. Đồ dng dạy học: - Hình ảnh và thông tin minh họa trang 108, 109. - Chuẩn bị theo nhóm: Một số hạt đậu gieo đang ở những giai đoạn khác nhau : Hạt mới ngâm ; hạt đã nảy mầm ; hạt đã lên 3, 4 lá mầm. III.Các hoạt động dạy-học Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh 1. Kiểm tra bi cũ: + Thế nào là sự thụ phấn? + Thế nào là sự thụ tinh? 2. Bài mới: a. Giới thiệu bài - ghi đề: b. Tìm hiểu bài: Hoạt động 1: Thực hành tìm hiểu cấu tạo của hạt. *GV nêu nhiệm vụ: - GV treo ảnh hình 1 ; 2 lên bảng lớn để học sinh quan sát + Quan sát hạt đã ngâm được tách làm đôi, chỉ rõ đâu là vỏ, phôi, chất dinh dưỡng? - GV nhận xét, kết luận: - Cấu tạo của hạt gồm 3 phần: vỏ; phôi và chất dinh dưỡng dự trữ (để nuôi phôi). GV nêu vấn đề: Hãy đọc kĩ bài tập 2 trang 108 và tìm xem mỗi thông tin trong khung chữ tương ứng với hình nào? - Gọi hs lên bảng dán chữ vào hình tương ứng. - Nhận xét, kết luận : Các hình trên cho thấy quá trình cây con mọc lên từ hạt. Hoạt động 2. Điều kiện để hạt nảy mầm. - Cho hs thảo luận nhóm: - Nêu điều kiện để hạt nảy mầm. GV kết luận: Điều kiện để hạt có thể nảy mầm được chính là độ ẩm và nhiệt độ thích hợp (không quá nóng hay quá lạnh). Hoạt động 3: Quá trình phát triển thành cây của hạt: - GV nêu nhiệm vụ: quan sát hình 7 SGK trang 109 chỉ vào từng hình và mô tả quá trình phát triển của cây mướp từ khi gieo hạt cho đến khi ra hoa, kết quả và cho hạt mới. * GV bổ 1 quả mướp già cho HS quan sát. 3. Củng cố - Dặn dò: Nêu lại một số ý chính của bài - Về nhà làm bài tập thực hành: chuẩn bị theo nhóm: vài ngọn mía, củ khoai tây, lá bỏng (ngắt và đặt trên đất ẩm). + Hiện tượng đầu nhụy nhận được những hạt phấn gọi là sự thụ phấn. + Hiện tượng tế bào sinh dục đực ở đầu ống phấn kết hợp với tế tế bào sinh dục cái của noãn gọi là sự thụ tinh. - HS thảo luận nhóm 4, từng học sinh chọn một hạt cây mới ngâm từ đêm hôm trước như hạt lạc, hạt đỗ để quan sát. Các em có thể tách đôi hạt để quan sát bên trong ; chỉ cho bạn những gì mình thấy và chỉ rõ đâu là vỏ, phôi, chất dinh dưỡng? - 4 HS đại diện các nhóm xung phong lên trình bày nội dung quan sát. Các nhóm khác không trình bày thì cho ý kiến bổ sung . + Cấu tạo của hạt gồm : vỏ, phôi, chất dinh dưỡng - HS ghi kết quả quan sát vào giấy nháp. - H 2b: Hạt phình ra vì hút nước, vỏ hạt nứt ra để rễ mầm nhú ra, cắm xuống đất. - H 3a: Xung quanh rễ mầm mọc ra nhiều rễ con. - H 4e: Sau vài ngày, rễ mầm mọc nhiều hơn nữa, thân mầm lớn lên, dài ra và chui lên khỏi mặt đất. - H 5c: Hai là mầm xoè ra, chồi mầm lớn dần và sinh ra các lá mới. - H 6d: Hai lá mầm teo dần rồi rụng xuống, cây con bắt đầu đâm rễ, rễ mọc nhiều hơn. - HS trao đổi nội dung với bạn trong nhóm: - Đại diện nhóm lên trình bày cách gieo hạt (theo phương án tốt nhất đã chọn lựa) và đưa ra điều kiện cần cho việc nảy mầm. Điều kiện: nước, nhiệt độ thích hợp. - HS nêu: + H 7a: Gieo hạt vào đất ẩm. + H 7b: Thân mầm dài ra chui lên khỏi mặt đất mang theo 2 lá mầm, hai lá mầm xoè ra. + H 7c: Cây con phát triển. + H 7d: Cây lên cao, leo thành giàn rồi ra hoa. Hoa mướp có cả hoa cái lẫn hoa đực. Đó là kiểu sinh sản đơn tính + H 7e: Cây có quả. + H 7g: Trong quả, noãn phát triển thành hạt, hạt cứng dần. + H 7h: Quả già, chín ; hạt cứng mang phôi, nhân. Hạt mướp già đem phơi khô thì có màu đen. Rút kinh nghiệm:................................................................................................................. .......................................................................................................................................................................................................................................................................................... SINH HOẠT LỚP TUẦN 27 I. Mục đích yêu cầu: -Nhận xét đánh giá việc thực hiện nề nếp và sinh hoạt trong tuần 27. -Triển khai công việc trong tuần 28. -Tuyên dương những em luôn phấn đấu vươn lên có tinh thần giúp đỡ bạn bè. II. Các hoạt động dạy-học 1.Ổn định tổ chức: Cho cả lớp hát một bài. 2. Tiến hành : * Sơ kết tuần 27 -Cho lớp trưởng báo cáo việc theo dõi nề nếp sinh hoạt của lớp trong tuần. -Ban cán sự lớp và tổ trưởng bổ sung. -GV nhận xét chung, bổ sung. + Đạo đức : -Lớp thực hiện nghiêm túc mọi nề nếp và kế hoạch do nhà trường, Đội phát động. Các em ngoan hơn tuần trước. -Tồn tại : Vẫn còn một số em ồn ào trong giờ học, chưa có ý thức tự giác học tập, nhất là 15 phút đầu giờ, có em còn nói tục, một số em ý thức chưa cao còn đá bóng trong sân trường. +Học tập : - Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng học tập và sách giáo khoa. Nhiều em có ý thức học bài và làm bài tập ở lớp và ở nhà tương đối đầy đủ. Trong lớp chăm chú nghe cô giáo giảng bài tích cực tham gia các hoạt động học tập. Nhiều em tích cực học tập. - Tồn tại : Lớp còn ồn, một số em lười học bài và làm bài ở nhà, chữ viết của một số em còn cẩu thả, xấu. + Các hoạt động khác : - Có ý thức giữ gìn vệ sinh các nhân, vệ sinh trường lớp tương đối sạch sẽ. - Xếp hàng ra vào lớp nhanh nhẹn. *Tồn tại: 15’ đầu giờ các em còn ồn, chưa có ý thức tự giác ôn bài, lúc ra chơi vào các em còn chậm chạp. *Tuyên dương một số em. *Phê bình: Phao (nghỉ học vô lí do nhiều ngày). *Kế hoạch tuần 28 -Tiếp tục duy trì sĩ số và nề nếp trong tuần, khắc phục một số hạn chế ở tuần trước. - Học chương trình tuần 28 theo thời khoá biểu. -Vừa học vừa ôn để thi giữa học kì 2, môn tiếng Việt. -15 phút đầu giờ cần tăng cường hơn việc kiểm tra bài cũ. - Thực hiện tốt an toàn giao thông – Giữ vững an ninh học đường. - Giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh trường lớp sạch sẽ. - Học tập và rèn luyện nghiêm túc hơn. Vâng lời, giúp đỡ ông bà, cha mẹ. - Nộp đầy đủ các khoản tiền quy định đối với một số em còn lại.
Tài liệu đính kèm: