Tài liệu Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt Lớp 4, 5 - Lê Hữu Từ

Tài liệu Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt Lớp 4, 5 - Lê Hữu Từ

PHẦN I: ĐỀ BÀI

Câu 1. Đoạn văn:

 “ Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm xoan vàng lịm không trông thấy cuống như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi. Buồng chuối đốm quả chín vàng. Những tàu lá chuối vàng ối xõa xuống như những đuôi áo, vạt áo. Nắng vườn chuối đương có gió lẫn với lá vàng như những vạt áo nắng, đuôi áo nắng vẫy vẫy Tất cả đượm một màu vàng trù phú, đầm ấm lạ thường”.

(Quang cảnh làng mạc ngày mùa – Tô Hoài).

Trong đoạn văn, chỉ bằng màu vàng nhưng tác giả đã vẽ nên một bức tranh quang cảnh làng mạc ngày mùa hết sức sinh động và hấp dẫn người đọc. Em hãy giải thích vì sao?

Câu 2. Nêu cảm nhận của em về cái hay của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “Những thân cây tràm vỏ trắng vươn lên trời, chẳng khác gì những cây nến khổng lồ, đầu lá rủ phất phơ”:

 

doc 21 trang Người đăng phuonght2k2 Ngày đăng 16/03/2022 Lượt xem 508Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt Lớp 4, 5 - Lê Hữu Từ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần I: Đề bài
Câu 1. Đoạn văn:
 “ Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm xoan vàng lịm không trông thấy cuống như những chuỗi tràng hạt bồ đề treo lơ lửng. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi. Buồng chuối đốm quả chín vàng. Những tàu lá chuối vàng ối xõa xuống như những đuôi áo, vạt áo. Nắng vườn chuối đương có gió lẫn với lá vàng như những vạt áo nắng, đuôi áo nắng vẫy vẫy  Tất cả đượm một màu vàng trù phú, đầm ấm lạ thường”.
(Quang cảnh làng mạc ngày mùa – Tô Hoài).
Trong đoạn văn, chỉ bằng màu vàng nhưng tác giả đã vẽ nên một bức tranh quang cảnh làng mạc ngày mùa hết sức sinh động và hấp dẫn người đọc. Em hãy giải thích vì sao?
Câu 2. Nêu cảm nhận của em về cái hay của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: “Những thân cây tràm vỏ trắng vươn lên trời, chẳng khác gì những cây nến khổng lồ, đầu lá rủ phất phơ”:
Câu 3. Hãy cảm nhận về cái hay, cái đẹp của hai câu thơ sau:
	Trái đất ba phần tư nước mắt
	Đi như giọt lệ giữa không trung.
(Xuân Diệu)
Câu 4. Em hãy viết lên những cảm nghĩ của mình khi đọc song đoạn thơ:
	“Những vạt nương màu mật
 Lúa chín ngập trong thung
 Và tiếng nhạc ngựa rung
 Suốt triền rừng hoang dã”.
(Phía trước cổng trời - Nguyễn Đình ảnh)
Câu 5. Từ “vàng rợi” trong câu sau có thể thay bằng từ nào: “Chỉ có mấy vạt cỏ xanh biếc là rực lên giữa các giang sơn vàng rợi” của rừng khộp theo tưởng tượng của em trong một vài câu sau.
Câu 6. Cho đoạn thơ sau:
	“Tiếng việt gợi trong hoàng hôn khói sẫm
	 Cánh đồng xa cò trắng rủ nhau về
	 Có con nghé trên lưng bùn ướt đẫm
	 Nghe xào xạc gió thổi giữa cau tre
	 Tiếng kéo gỗ nhọc nhằn trên bãi nắng
	 Tiếng gọi đò sông vắng bên lau khuya
	 Tiếng lụa xé đau lòng thoi sợi trắng
	Tiếng dập dồn nước lũ xoáy chân đê”
(Tiếng Việt - Lưu Quang Vũ)
	a. Em hãy miêu tả lại bức tranh làng quê với những âm thanh, hình ảnh mà Tiếng Việt đã gợi nên.
	b. Nhận xét về những âm thanh và hình ảnh đó.
Câu 7. Em hãy nêu tác dụng của việc sử dụng ba câu đơn liên tiếp trong đoạn văn: “Gió thơm. Cây cỏ thơm. Đất trời thơm”.
Câu 8. Nêu cảm nhận của em về cái hay, cái đẹp của câu văn sau.
	“Dưới tầng đáy rừng, tựa như đột ngột, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót, như chứa lửa, chứa nắng”.
Câu 9. Có thể thay thế từ “bập bùng” trong hai câu thơ sau bằng từ nào:
“ Tìm nơi thăm thẳm rừng sâu
Bập bùng hoa chuối, trắng màu hoa ban”.
	Em hãy chỉ ra cái hay của từ “bập bùng”?
Câu 10. 
Bông cúc là nắng làm hoa
Bướm vàng là nắng bay xa, lượn vòng
Lúa chín là nắng của đồng
Trái thị, trái hồng là nắng của cây.
(Lê Hồng Thiện)
	a. Cách cảm nhận về màu sắc thiên nhiên của tác giả ở đoạn thơ trên có gì độc đáo?
	b. Qua đó, em có suy nghĩ gì về tình cảm tác giả dành cho thiên nhiên?
	c. Viết đoạn văn bày tỏ cảm nghĩ của em về cái hay, cái đẹp ở đoạn thơ trên.
Câu 11. Em hãy viết lên những cảm nghĩ của mình khi đọc xong đoạn thơ:
Việt Nam đất nước ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều.
(Việt Nam thân yêu - Nguyễn Đình Thi)
Câu 12. Điệp ngữ “Dưới bóng tre” trong đoạn văn sau có tác dụng gì?
	Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính. Dưới bóng tre xanh, đã từ lâu đời, người dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai hoang.
(Cây tre Việt Nam - Thép mới)
Câu 13. Em hãy trình bày những cảm nhận của em về hình ảnh:
Ngôi nhà như trẻ nhỏ
Lớn lên với trời xanh 
(Về với ngôi nhà đang xây - Đồng Xuân Lan)
Câu 14. Em hãy cho biết, tiếng vọng để lại trong tâm trí của tác giả là gì?
Đêm đêm tôi vừa chợp mắt
Cánh cửa lại rung lên tiếng đập cánh
Những quả trứng lại lăn vào giấc ngủ
Tiếng lăn như đá lở trên ngàn.
(Tiếng vọng - Nguyễn Quang Thiều)
Câu 15. Cho đoạn thơ sau:
“Em nghe thầy đọc bao ngày
Tiếng thơ đỏ nắng xanh cây quanh nhà
Mái chèo nghe vọng sông xa
Êm êm nghe tiếng của bà năm xưa
Nghe trăng thở động tàu dừa
Rào rào nghe chuyển cơn mưa giữa trời”
(Nghe thầy đọc thơ - Trần Đăng Khoa)
	Giọng đọc thơ của thầy là một giọng đọc như thế nào? Giọng đọc ấy đã gợi cho cậu trò nhỏ Đăng Khoa những hình ảnh nào đẹp đẽ? Nêu cái hay cái đẹp của mỗi hình ảnh đó.
Câu 16. 
“Cha lại dắt con đi trên cát mịn
ánh nắng chảy đầy vai
Cha trầm ngâm nhìn mãi cuối chân trời.
Con lại trỏ cánh buồm nói khẽ:
Cha mượn cho con cánh buồm trắng nhé,
Để con đi  ”
(Những cánh buồm - Hoàng Trung Thông)
	a. Hình ảnh ánh nắng được diễn tả qua câu thơ nào? Cách diễn tả ấy có gì độc đáo?
	b. Trong lời nói ngây thơ của người con, em cảm nhận được điều gì? Hãy bày tỏ suy nghĩ của em về điều đó.
Câu 17. 
“ Dòng sông mới điệu làm sao
Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha
Trưa về trời rộng bao la
áo xanh sông mặc như là mới may
Chiều trôi thơ thẩn áng mây
Cài lên màu áo hây hây ráng vàng
Rèm thêu trước ngực vầng trăng
Trên nền nhung tím trăm ngàn sao lên
Khuya rồi sông mặc áo đen
Nép trong rừng bưởi lặng yên đôi bờ 
Sáng ra thơm đến ngẩn ngơ
Dòng sông đã mặc bao giờ áo hoa
Ngước lên bỗng gặp la đà
Ngàn hoa bưởi đã nở nhòa áo ai ”
(Dòng sông mặc áo - Nguyễn Trọng Tạo)
Câu 18. Cho bài ca dao:
“Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Ông ơi ông vớt tôi nao
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
Có xáo thì xáo nước trong
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con”
(Ca dao)
	a. Tìm từ trái nghĩa trong bài ca dao trên. Theo em, những từ trái nghĩa đó còn ẩn chứa nét nghĩa nào khác? Bài ca dao đã khẳng định phẩm chất tốt đẹp nào của hình tượng “con cò”?
	b. Hãy tìm một số câu tục ngữ có nội dung gần gũi với bài ca dao.
Câu 19. Trong bài “Khúc hát ru những em bé trên lưng mẹ”, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm có viết:
“Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng”.
ý nghĩa của từ “mặt trời” trong hai câu thơ có gì khác nhau? Từ đó, em có cảm nhận gì về tình cảm mà người mẹ dành cho con nhỏ của mình?
Câu 20. Khổ thơ sau sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Mầm non vừa nghe thấy
Vội bật chiếc vỏ rơi
Nó đứng dậy giữa trời
Khoác áo màu xanh biếc.
(Mầm non - Võ Quảng)
Câu 21. 
Cho đoạn thơ:
“Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha”
(Đất nước - Nguyễn Đình Thi)
	Niềm vui đất nước độc lập được thể hiện qua những từ ngữ và hình ảnh như thế nào?
Câu 22. 
“ Dù giáp mặt cùng biển rộng
Cửa sông chẳng dứt cội nguồn
Lá xanh mỗi lần trôi xuống
Bỗng  nhớ một vùng núi non ”
(Cửa sông - Quang Huy)
	a. Khổ thơ gợi cho em liên tưởng tới câu tục ngữ, thành ngữ nào?
	b. Qua đoạn thơ, em thấy cửa sông có những tình cảm, cảm xúc nào? Tình cảm ấy có gì đáng quý và đáng trân trọng?
	c. Cách diễn tả tình cảm trong đoạn thơ có gì sâu sắc?
Câu 23. Cho đoạn văn: 
“Đất nước ta giàu đẹp, non sông ta gấm vóc, lịch sử dân tộc ta oanh liệt, vẻ vang. Bởi thế, mỗi người dân Việt Nam yêu nước dù có đi xa quê hương, xứ sở tới tận chân trời góc bể cũng vẫn luôn hướng về Tổ quốc thân yêu với niềm tự hào sâu sắc”.
a. Xác định từ cùng nghĩa trong đoạn văn trên. Qua đó em có nhận xét gì về khả năng dùng từ ngữ của tác giả?
b. Tìm từ láy có trong đoạn văn trên. 
Câu 24. 
“Đồng chiêm phả nắng lên không
Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng
Gió nâng tiếng hát chói chang
Long lanh lưỡi hái liếm ngang chân trời”
(Tiếng hát mùa gặt - Nguyễn Duy)
	Đoạn thơ đã gợi cho em hình ảnh và cảm xúc nào? Cách miêu tả của tác giả có gì đặc sắc?
Câu 25.
“Rừng mơ ôm lấy núi
Mây trắng đọng thành hoa
Gió chiều đông gờn gợn
Hương bay gần, bay xa.”
(Rừng mơ - Trần Lê Văn)
	a. Những động tác từ đã góp phần miêu tả cảnh đẹp của rừng mơ thật sinh động. Em hãy viết ra những động từ đó.
	b. Theo em, động từ “đọng” có thể thay thế bằng động từ nào khác? Hãy so sánh cách dùng động từ “đọng” với những động từ vừa tìm được và rút ra nhận xét cách dùng từ nào hay hơn? Vì sao?
Câu 26. Câu văn sau đây đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Hãy nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó:
	“Trong im lặng, hương vườn thoang thoảng bắt đầu rón rén bước ra và tung tăng trong ngọn gió nhẹ, nhảy trên cỏ, trườn theo những thân cành”.
(Chiều tối - Phạm Đức)
Câu 27.
Chỉ còn tiếng đàn ngân nga
Với một dòng trăng lấp loáng sông Đà.
(Quang Huy)
	Hai câu thơ trên đã gợi nên cho em một bức tranh sông Đà dưới đêm trăng như thế nào? Hãy miêu tả lại bức tranh ấy theo hình dung của em trong một đoạn văn ngắn.
Câu 28. 
Tuổi thơ trở đầy cổ tích
Dòng sông lời mẹ du ngọt ngào
Đưa con đi cùng đất nước
Chòng chành nhịp võng ca dao.
(Trong lời mẹ hát - Trương Nam Hương)
	Tuổi thơ của con thật kỳ diệu và trong sáng bởi con được sống trong ăm ắp lời du ngọt ngào của mẹ. Điều đó được thể hiện như thế nào trong đoạn thơ trên?
Câu 29. Đọc mẩu chuyện sau:
Tương truyền, thuở niên thiếu, Lí Bạch là cậu bé không chịu khó học hành mà ham chơi. Một hôm, cậu chán học, lẻn sang chơi ở chân núi phía Đông. Kì lạ quá! Trước mặt cậu bé là một bà lão đang cắm cúi mài một thanh sắt bên một tảng đá lớn. “Bà già tóc bạc đến nhường kia mà lại chăm chắm mài một thanh sắt để làm gì nhỉ?”, cậu bé hết sức phân vân, bèn rón rén đến bên cạnh bà già rồi cất tiếng hỏi:
- Cụ ơi, cụ mài sắt để làm gì vậy?
Bà lão ngẩng mặt lên, hiền từ trả lời: Để làm kim khâu cháu ạ!
- Làm kim khâu ư? Thanh sắt thì làm thế nào mà trở thành kim khâu được.
Cậu bé chất vấn bà lão.
- Mài mãi cũng phải được. Kể có công mài sắt thì có ngày nên kim. Bà lão trả lời một cách tin tưởng như vậy.
Lí Bạch nửa tin nửa ngờ hỏi lại: Liệu hôm nay có xong được không hở cụ?
Bà lão thong thả trả lời hòa nhịp với động tác mài kim: Hôm nay không xong thì mai lại làm tiếp vậy, năm nay không xong thì năm sau lại tiếp tục mài, ngày lại qua ngày, già nhất định mài xong!
Nghe đến đây, Lí Bạch chợt hiểu và im lặng. Về nhà, Lí Bạch thường ngẫm nghĩ lời bà lão mà chuyên tâm học hành.
Sau đó, ông trở thành nhà thơ lớn của đời Đường được tôn lên làm “tiên thi” (ông tiên làm thơ).
(Trích trong Kể chuyện thành ngữ, tục ngữ)
	Mẩu chuyện trên khiến em liên tưởng đến câu tục ngữ nào? Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 - 7câu) có nội dung minh họa cho câu tục ngữ đó. 
Câu 30. Cảm nhận của em về cái hay, cái đẹp của hai hình ảnh so sánh:
	a. Biển lặng, đỏ đục, đầy như một mâm bánh đúc, loáng thoáng những con thuyền như những hạt lạc ai đem rắc lên trên.
	b. Những cánh buồm ra khỏi cơn mưa, ướt đẫm, thẫm lại, khỏe nhẹ, bồi hồi như ngực á ... 22. 
“Dù giáp mặt cùng biển rộng
Cửa sông chẳng dứt cội nguồn
Lá xanh mỗi lần trôi xuống
Bỗng  nhớ một vùng núi non ”
(Cửa sông - Quang Huy)
a. Khổ thơ gợi cho em liên tưởng tới câu tục ngữ, tục ngữ:
Lá rụng về cội. Uống nước nhớ nguồn.
b. Qua đoạn thơ, ta thấy cửa sông cũng có nỗi nhớ, tình cảm gắn bó như con người. Sự gắn bó với cội nguồn của cửa sông thật bền chặt, thủy chung “chẳng dứt cội nguồn” và nỗi nhớ về một vùng núi non, về khởi nguồn sinh ra mình thật da diết, chân thành: “Bỗng  nhớ một vùng núi non ”. Tình cảm ấy rất đáng quý và đáng chân trọng bởi nó chân thành, tha thiết, tình nghĩa. Qua tình cảm của dòng sông, ta thêm thấm thía hơn tình yêu với nguồn cội, với tổ tiên và với đất nước.
c. Cách diễn tả tình cảm trên rất sâu sắc. Biện pháp nhân hóa (chẳng dứt cội nguồn, giáp mặt, nhớ) khiến hình ảnh cửa sông hiện lên thật sinh động, có tâm tư tình cảm như con người. Ngoài ra, tác giả đã mượn hình ảnh cửa sông nhớ thương mà nói về tình cảm của những con người sống ở cửa sông với đất liền. Mượn tình cảm của dòng sông mà truyền cho ta bài học sâu sắc của đạo làm người: phải biết ơn nguồn cội. (câu thơ như kể lại cho ta truyền thuyết “Con Rồng cháu Tiên”). Do đó, câu thơ không rơi vào giáo điều khô khan mà nồng ấm tình cảm. Nó như lời tâm tình chia sẻ và có khả năng khơi gợi nhịp rung đồng điệu trong trái tim người đọc.
Câu 23.
“Đất nước ta giàu đẹp, non sông ta gấm vóc, lịch sử dân tộc ta oanh liệt, vẻ vang. Bởi thế, mỗi người dân Việt Nam yêu nước dù có đi xa quê hương, xứ sở tới tận chân trời góc bể cũng luôn hướng về Tổ quốc thân yêu với niềm tự hào sâu sắc”
a. Các từ ngữ cùng nghĩa trong đoạn văn trên là:
giàu đẹp, gấm vóc
oanh liệt, vẻ vang
quê hương, xứ sở, Tổ quốc, đất nước, non sông
đi xa quê hương, chân trời góc bể
Qua đó, ta thấy khả năng dùng từ ngữ rất phong phú và linh hoạt của tác giả.
b. Từ láy có trong đoạn văn trên là: vẻ vang, sâu sắc.
Câu 24.
Đoạn thơ đã vẽ nên một bức tranh ngày mùa đẹp. Qua đó thể hiện được niềm vui rộn ràng của những người nông dân vì vụ mùa bội thu.
Cách dùng từ “phả” rất hay và độc đáo. ánh nắng rực rỡ không phải trên trời chiếu xuống mà nó được “phả” từ dưới cánh đồng lên. Từ “phả” vừa gợi ra không gian của một cánh đồng bát ngát, vừa báo hiệu lúa đã chín vàng. Bức tranh có nắng, có màu vàng gắt đậm thì lại có sắc trắng của cánh cò và cơn gió mát lành làm dịu lại. Hình ảnh cánh cò thật thi vị và nên thơ: “Cánh cò dẫn lúa qua thung lúa vàng”. Tưởng như tác giả chớp được cái phút hồn nhiên của cảnh vật. Cánh cò chao nghiêng, gió nghiêng nghiêng và cả cánh đồng lúa cũng dạt về một phương xao động.
Câu thơ tiếp theo, nhà thơ lại thổi hồn cho gió. “Gió nâng tiếng hát chói chang”. Cả không gian tràn ngập lời ca tiếng hát.
Đó là tiếng hát vui mừng vì vụ mùa bội thu, cũng có thể là tiếng hát vút cao của những cô bá nông nhân khích lệ nhau lao động. Tiếng hát ấy thật yêu đời, khỏe khoắn.
Câu thơ cuối, hình ảnh thơ lấp loáng ánh sao. Những lưỡi liềm cũng sáng lên như những tia chớp nhỏ, cần mẫn “liếm ngang chân trời”. Qua hình ảnh ấy ta thấy được hình ảnh của những người nông dân chăm chỉ, cần cù.
Bốn câu thơ, cứ một dòng gợi ý niệm cao lại một dòng gợi ý niệm rộng. Sự kết hợp của chúng mở ra một không gian rộng lớn, sống động của những mùa gặt hái nơi đồng quê.
ẩn đằng sau câu thơ là cái nhìn say sưa, là niềm vui lây của tác giả với niềm vui của các bác nông dân trong vụ mùa bội thu.
Câu 25.
“Rừng mơ ôm lấy núi
Mây trắng đọng thành hoa
Gió chiều đông gờn gợn
Hương bay gần, bay xa.”
(Rừng mơ - Trần Lê Văn)
	a. Những động từ đã góp phần miêu tả cảnh đẹp của rừng mơ thật sinh động. Đó là: ôm, đọng, gờn gợn, bay.
	b. Động từ “đọng” có thể thay thế bằng động từ kết, tụ, chụm Song cách dùng từ “đọng” của tác giả hấp dẫn hơn, vì nó vừa diễn tả một cách chính xác đặc điểm của mây (hình ảnh từ hơi nước), nó lại vừa tạo cho câu thơ hình ảnh vừa thực vừa huyền ảo. “Mây trắng đọng thành hoa”, mây trắng kết với nhau thành đóa hoa khổng lồ làm đẹp hơn cho núi rừng? Hay sương đọng trên cành mơ thành những đốm hoa lung linh? Hay hoa mơ trắng trong là kết tinh vẻ đẹp của đất trời? Cách dùng từ “đọng” đã tạo cho câu thơ sự hàm súc mà ít từ nào có được.
	Câu 26.
Câu văn đã dùng biện pháp nhân hóa hương vườn có những hoạt động như của con người thông qua hai từ “tung tăng” và “rón rén”. Qua đó ta hình dung được hương vườn cũng có tâm trạng như con người, cũng bắt đầu rụt rè, e sợ khi mới bước ra không gian, rồi sau đó tung tăng bay lượn thấm đẫm toàn không gian. Ta như cảm nhận được làn hương lúc đầu còn thoảng nhẹ về sau ngan ngát và náo nức bao trùm khắp không gian.
Câu 27. Gợi ý:
- Hai câu thơ gợi lên bức tranh sông Đà trong đêm trăng thật thơ mộng, huyền ảo.
- Đoạn văn miêu tả: Không gian sông Đà dưới trăng đẹp như một bức tranh. Cảnh thiên nhiên tĩnh lặng như tờ. Chỉ một âm thanh duy nhất ngân nga trong không gian náo nức vẫy gọi lòng người. Tiếng đàn đắm say ấy như lan tỏa vào đầu con sóng lấp loáng ánh trăng. Bức tranh hấp dẫn lòng người ở âm thanh, màu sắc sinh động. 
Câu 28.
Tuổi thơ của con thật diệu kỳ và trong sáng bởi con được sống trong ăm ắp lời du ngọt ngào của mẹ. Điều đó được thể hiện một cách hết sức sinh động trong đoạn thơ trên. Đọc đoạn thơ ta thấy rõ hình ảnh dòng sông và con thuyền lướt sóng. Nhưng ẩn đằng sau đó là những xúc cảm dạt dào về lời ru của mẹ. Lời ru ấy dịu dàng, mênh mang như dòng sông. Lời du ấy làm cho tuổi thơ con thêm êm đềm, trong veo và hấp dẫn như thế giới cổ tích. Lời ru ấy làm tâm hồn con thêm đẹp. Nó là hành trang theo con suốt cuộc đời (đưa con đi cùng đất nước). Câu thơ cuối sử dụng từ “chòng chành” rất hay. Câu thơ như gợi nên những hồi ức ấu thơ về những ngày được nằm trong chiếc võng đu đưa. Giấc ngủ của bé thơ say nồng và lời ru của mẹ cứ đưa đưa hoài theo cánh võng. Hình ảnh thơ gợi cảm, ý thơ hàm xúc.
Câu 29. Mẩu chuyện trên khiến em liên tưởng đến câu tục ngữ: “Có công mài sắt có ngày nên kim”.
- viết một đoạn văn ngắn: Nội dung đoạn văn có thể là:
- Tấm gương kiên trì, chịu khó vươn lên trong học tập để thành tài.
- Tấm gương đã khắc phục hoàn cảnh khó khăn khuyết tật, gia đình khó khăn 
Câu 30.
a. Câu thơ đã sử dụng hình ảnh so sánh rất ngộ nghĩnh, cụ thể và gần gũi với trẻ thơ. Qua đó ta có thể hình dung rõ ràng ấn tượng về biển sau cơn bão.
b. Hình ảnh so sánh độc đáo trong câu thơ khiến ta vừa có thể hình dung được cánh buồm ướt đẫm vừa cảm nhận tâm trạng bồi hồi náo nức của cánh buồm.
Câu 31.
- Hai câu thơ đầu, bằng từ láy “se sẽ” khiến ta có thể hình dung mùa thu như một nàng thiếu nữ nhẹ nhàng, ngập ngừng bước đi. Mùa thu đến nhà em một cách nhẹ nhàng tự nhiên. Câu thơ còn gợi được không khí dịa dàng sâu lắng của mùa thu xâm chiếm con người.
- Hai câu sau với hình ảnh nhân hóa “nắng mắc võng” và “bưởi đánh đu” ta hình dung được sự vật tiêu biểu của mùa thu.
Câu 32. Gợi ý:
Biện pháp so sánh rất độc đáo, thú vị: “cửa Tùng” như “chiếc lược đồi mồi”, cái cào “mái tóc bạch kim của biển”. Qua đó, ta có thể hình dung ra vẻ đẹp của cửa Tùng và sừ quý giá của nơi đây.
Câu 33. Gợi ý:
Đoạn thơ có những hình ảnh mang tính khái quát và mang đậm chất triết lý. Song có lẽ, hình ảnh đối lập:
Lưng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao.
là gây ấn tượng hơn cả. Hai câu thơ rất giàu giá trị tạo hình. Song chất chứa trong đó sự nhọc nhằn, đức hi sinh của mẹ dành cho đứa con yêu.
	Câu 34. Gợi ý:
	Những liên tưởng thú vị về cửa sông luôn được soi chiếu với hình ảnh chiếc cửa trong nhà. ở đây, tác giả đã soi chiếu để làm nổi bật những vẻ đẹp của cửa sông.
	Câu 35. Gợi ý:
	Đoạn thơ trên sử dụng biện pháp nhân hóa để miêu tả tiếng chim buổi sáng. Các động từ lay, đánh thức gợi cho ta những hành động của con người. Biện pháp nhân hóa giúp cho ta cảm nhận được tiếng chim có ý nghĩa thật sâu sắc. Tiếng chim không chỉ làm cho những sự vật xung quanh trở nên tràn đầy sức sống (lay động lá cành) mà còn thôi thúc chúng đem lại những lợi ích thiết thực cho mọi người (vỗ cánh bầy ong đánh thức trồi xanh) mà còn thôi thúc chúng đem lại những lợi ích thiết thực cho mọi người (vỗ cánh bầy ong đi tìm mật cho đời, tha nắng rải đồng vàng thơm - làm nên những hạt lúa vàng nuôi sống con người).
	Qua đoan thơ, ta không chỉ cảm nhận được âm thanh trong trẻo, vui tai của tiếng chim mà còn nhận thấy một bức tranh thiên nhiên hữu tình với sức sống đang bừng lên trong vạn vật.
	Câu 36. Gợi ý:
	Cái hay, cái đẹp của đoạn thơ được thể hiện ở những phương diện cơ bản sau:
	- Nhịp thơ, giọng điệu thơ rộn ràng, chứa đựng niềm vui hân hoan .
	- Hình ảnh thơ rất đẹp, thơ mộng: nắng trải khắp không gian làm bừng sáng không gian, có cánh bướm rập rờn bay, có con tàu lướt sóng.
	- Không gian rộng lớn mênh mông (nắng vườn trưa mênh mông, đất nước).
	- Biện pháp so sánh được sử dụng khéo léo: “Bướm bay như lời hát” đã gợi tả hình ảnh con bướm bay rập rờn, sinh động, vui mắt, đồng thời diễn tả được niềm vui rộn ràng, ngân nga, trong trẻo trong lòng em bé khi được vào Đội.
	- Biện pháp ẩn dụ (so sánh ngầm): bến xa  tương lai.
	Hai câu thơ cuối không chỉ gợi tả hình ảnh con tàu băng băng vượt sóng ra khơi mà còn nói lên khát vọng, niềm tin của em thiếu niên. Được bước vào hàng ngũ của Đội, trong em không chỉ có niềm vui sướng mà còn có cả niềm tin niềm hy vọng vào tương lai tươi sáng, niềm tự hào là chủ nhân của đất nước.
	- Nhà thơ Xuân Quỳnh đã diễn tả một cách hết sức tinh tế và chân thực những xúc cảm xao xuyến của em thiếu nhi khi được vào Đội. Phải yêu lắm những thế hệ thiếu nhi nhà thơ mới có những vần thơ trong sáng và thiết tha đến vậy!
	Câu 37.
	- Dòng sông La hiện lên với vẻ đẹp trong trẻo tinh khôi. Với biện pháp so sánh độc đáo “sông La - trong veo như ánh mắt” và “bờ tre - như hàng mi mươn mướt, ta hình dung được vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của con sông La. Con sông như có dáng, có hình và như có cả hồn người ở đó. Con sông mang vẻ đẹp tươi sáng, vương vấn lòng người”.
Câu 38.
	Hình ảnh chợ Tết trong đoạn thơ được miêu tả hết sức sinh động với:
	- Một loạt các từ láy gợi hình “lon xon”, “lom khom” ngộ nghĩnh, gợi cho ta tư thế dáng vẻ đa dạng, độc đáo của những con người và sự vật khi đến chợ Tết.
	- Một loạt các từ chỉ mà sắc “cỏ biếc”, “thằng cu áo đỏ”, “cô yếm thắm”, “con bò vàng”, gợi lên một bức tranh ấm áp sắc màu tươi vui, báo hiệu niềm vui, sự mới mẻ sắp đến.
	- Hình ảnh đặc sắc tiêu biểu tái hiện lại không khí tưng bừng, đậm đà truyền thống văn hóa cổ truyền của ngày Tết.

Tài liệu đính kèm:

  • doctai_lieu_boi_duong_hoc_sinh_gioi_mon_tieng_viet_lop_4_5_le_h.doc