Toán
ÔN TẬP VÀ BỔ SUNG VỀ GIẢI TOÁN
I. Mục tiêu:
- Học sinh làm quen với một dạng quan hệ tỉ lệ và biết cách giải bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ đó.
- Vận dụng tốt vào làm bài tập.
- Học sinh chăm chỉ học toán.
2’ 4. Củng cố: - Hệ thống nội dung. - Liên hệ, nhận xét. 5. Dặn dò: Về học bài. Toán ôn tập và bổ Sung về giải toán I. Mục tiêu: - Học sinh làm quen với một dạng quan hệ tỉ lệ và biết cách giải bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ đó. - Vận dụng tốt vào làm bài tập. - Học sinh chăm chỉ học toán. II. Chuẩn bị:- Phiếu học tập. III. Các hoạt động dạy học: 1’ 5’ 27’ 2’ 1. ổn định: 2. Kiểm tra: Vở bài tập. 3. Bài mới: Giới thiệu bài. ? Học sinh đọc ví dụ 1 sgk trang 18. Thời gian đi được: Quãng đường đi được: ? Giáo viên đọc ví dụ 2: - Giáo viên tóm tắt. 2 giờ: 90 km. Cách 1: 4 giờ: ? km. Cách 2: Bài tập 1: ? Học sinh đọc đề, tóm tắt. ? Học sinh giải bằng cách 1. Bài tập 2: - Hướng dẫn học sinh làm cá nhân. Cách 1: Cách 2: 4. Củng cố: - Hệ thống nội dung. - Liên hệ, nhận xét. 5. Dặn dò: Làm vở bài tập. - 2 học sinh đọc ví dụ, nhận xét. 1 giờ 2 giờ 3 giờ 4 km 8 km 12 km + Thời gian gấp lên bao nhiêu lần thì quãng đường đi được cũng gấp lên bấy nhiêu lần. - Học sinh tự giải. 1 giờ ô tô đi được là: 90 : 2 = 45 (km) 4 giờ ô tô đi được là: 45 x 4 = 180 (km) Đáp số: 180 km. 4 giờ gấp 2 giờ số lần là: 4 : 2 = 2 (lần) Trong 4 giờ ô tô đi được là: 90 x 2 = 180 (km) Đáp số: 180 km. - Học sinh làm cá nhân. Mua 1 m vải hết số tiền là: 80000 : 5 = 16000 (đồng) Mua 7 m vải hết số tiền là: 16000 x 7 = 112000 (đồng) Đáp số: 112000 đồng. - Học sinh đọc đề, tóm tắt, giải bằng 1 trong 2 cách. 1 ngày trồng được số cây là: 1200 : 3 = 400 (cây) 12 ngày trồng được số cây là: 400 x 12 = 4800 (cây) Đáp số: 4800 cây. 12 ngày gấp 3 ngày số lần là: 12 : 3 = 4 (lần) 12 ngày trồng được số cây là: 12 x 4 = 4800 (cây) Đáp số: 4800 cây. Chính tả (Nghe- viết) Anh bộ đội cụ hồ gốc bỉ I. Mục tiêu: Giúp học sinh: - Nghe- viết đúng chính tả bài Anh bộ đội cụ Hồ gốc Bỉ. - Tiếp tục củng cố hiểu biết mô hình cấu tạo và quy tắc đánh dấu thanh trong tiếng. II. Chuẩn bị: Bút dạ, 1 vài tờ phiếu khổ to viết mô hình cấu tạo tiếng III. Các hoạt động lên lớp: 1’ 5’ 1. ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Cho học sinh viết vần của các tiếng chúng - tôi – mong- thế- giới- này- mãi mãi- hoà bình vào mô hình cấu tạo vần. - Nhận xét cho điểm. Cho học sinh điểm vào mô hình cấu tạo. Tiếng Vần âm đệm âm chính âm cuối 27’ 2’ 3. Bài mới: 3.1. Giới thiệu bài: 3.2. Hoạt động 1: HD HS nghe- viết. - Giáo viên đọc toàn bài. - Giáo viên đọc chậm. 3.3. Hoạt động 2: Làm bài tập. Bài 1: Cho học sinh làm vở. - Gọi lên trả lời. - Giáo viên chốt. Bài 3: Làm nhóm. - Dựa vào cấu tạo rút ra qui tắc đánh dấu thanh. - Cho học sinh đọc nhiều lần. 4. Củng cố- dặn dò: - Nhận xét giờ. - Dặn học sinh ghi nhớ rõ qui tắc đánh dấu thanh trong tiếng có nguyên âm đôi ia; iê để đánh không sai vị trí. - Học sinh theo dõi- đọc thầm chú ý viết tên riêng người nước ngoài. - Học sinh viết, soát lỗi. * Đọc yêu cầu bài1. + Giống nhau: 2 tiếng đều có âm chính gồm 2 chữ cái (nguyên âm đôi) + Khác nhau: Tiếng chiến có âm cuối tiếng nghĩa không có. - Tiếng không có âm cuối: đánh dấu thanh ở chữ cái đầu của nguyên âm đôi. - Tiếng không có âm cuối: đặt dấu thanh ở chữ cái thứ 2 ghi nguyên âm đôi. Toán (+) LUYỆN tập về giải toán I. Mục tiêu: - Giúp HS biết cách giải bài toán có liên quan đến quan hệ tỉ lệ. - Rèn cho HS kĩ năng giải toán thành thạo. HS yếu làm được BT dạng đơn giản. - Giáo dục HS yêu thích môn học. II. Đồ dùng dạy học : -GV: Bảng phụ ghi ví dụ 1, bút dạ. -HS: SGK II. Các hoạt động dạy học: 5’ 27’ 3’ A. Kiểm tra bài cũ: - Gọi HS lên bảng giải bài tập về nhà. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu – ghi bảng. a Luyện tập: Bài tập 1: - Gọi HS đọc yêu cầu , 1 HS lên bảng làm, HS, giáo viên nhận xét. Tóm tắt: 5m : 80 000đ 7m : ? đ Bài tập 2: - Gọi 1 HS đọc yêu cầu và giải.1 HS lên bảng giải, GV, HS nhận xét. Tóm tắt: 3ngày : 1200cây; 12ngày : ?cây; Bài tập 3: - Gọi HS đọc yêu cầu và thực hiện yêu cầu. Giáo viên chấm điểm. 4. Củng cố – dặn dò: Nhận xét tiết học, tuyên dương HS Bài giải : Mua 1 mét vải hết số tiền là: 80 000 : 5 = 16 000(đồng) Mua 7 mét vải hết số tiền là: 16 000 x 7 = 112 000 (đồng) Đáp số: 112 000 đồng. Bài giải: Trong 1 ngày trồng được số cây là: 1200 : 3 = 400 (cây) Trong 12 ngày trồng được số cây là: 400 x 12 = 4800(cây) Đáp số: 4800 cây. Bài giải: a. Số lần 4000 người gấp 1000 người là: 4000 : 1000 = 4 (lần) Một năm sau dân số của xã tăng thêm là: 21 x 4 = 88 (người). Đáp số: 88 người. b. Một năm sau dân số của xã tăng thêm 15 x 4 = 60 (người). Đáp số: 60người. The dục + LUYỆN ĐHĐN – TRề CHƠI “BỎ KHĂN” VÀ “ĐUA NGỰA” Thứ ba ngày 11 tháng 9 năm 2012 Sáng Luyện từ và câu Từ trái nghĩa I. Mục đích- yêu cầu: 1. Hiểu thế nào là từ trái nghĩa, tác dụng của từ trái nghĩa. 2. Biết tìm từ trái nghĩa trong câu và đặc biệt phân biệt những từ trái nghĩa. II. Chuẩn bị: - Vở bài tập tập 1. - Bảng phụ. III. Các hoạt động dạy học: 5’ 27’ 3’ 1. Kiểm tra bài cũ: Học sinh chữa bài tập 3. 2. Dạy bài mới: a) Giới thiệu bài. b) Phần nhận xét. Bài 1: - Giáo viên hướng dẫn so sánh nghĩa các từ in đậm: phi nghĩa, chính nghĩa. - Giáo viên chốt lại: Phi nghĩa và chính nghĩa là hai từ có nghĩa trái ngược nhau. Đó là những từ trái nghĩa. Bài 2: - Giáo viên nhận xét chốt lại. Bài 3: - Giáo viên chốt lại ý chính. 3. ghi nhớ: 4. Phần luyện tập: Bài 1: - Giáo viên gọi 4 học sinh lên bảng làm. - Giáo viên nhận xét chữa bài. Bài 2: - Giáo viên gọi 3 học sinh lên bảng làm. - Giáo viên nhận xét chữa bài. Bài 3: Chơi trò chơi: “Tiếp sức” - Giáo viên gọi 2 nhóm lên, nhóm nào làm nhanh thì nhóm đó thắng cuộc. 5. Củng cố- dặn dò: - Nhận xét giờ học. - Giải bài về nhà: bài tập 4 trang 39. - 1 học sinh đọc yêu cầu bài tập 1- lớp theo dõi sgk. - 1 học sinh đọc các từ in đậm: phi nghĩa, chính nghĩa. + Phi nghĩa: Trái với đạo lí. + Chính nghĩa: Đúng với đạo lí. - Học sinh đọc yêu cầu bài tập 2. - Học sinh trao đổi ý kiến "phát biểu ý kiến. - Cả lớp nhận xét. Sống/ chết ; vinh/ nhục - Học sinh đọc yêu cầu bài tập 3. - Học sinh trao đổi thoả luận "trả lời: Cách dùng từ trái nghĩa trong câu tục ngữ trên đã tạo ra 2 vế tương phản làm nổi bật quan niệm sống cao đẹp của người Việt Nam thà chết mà được tiếng thơm còn hơn sống mà người đời khinh bỉ. - Học sinh đọc phần ghi nhớ sgk. - Học sinh nêu yêu cầu bài tập 1. đục/ trong; đen/ sáng; dở/ hay. - Học sinh đọc yêu cầu bài tập 2. hẹp/ rộng; xấu/ đẹp; trên/ dưới. - Học sinh đọc yêu cầu bài tập 3, thảo luận nhóm. + Hoà bình/ chiến tranh, xung đột. + Thương yêu/ căm ghét, căm giận, thù ghét, thù hận, hạn thù, + Đoàn kết/ chia sẻ, bè phái + Giữ gìn/ phá hoại, phá phách, tàn phá, huỷ hoại. Toán Luyện tập I. Mục tiêu: - Giúp học sinh củng cố, rèn kĩ năng giải bài toán có liên quan đến quan hệ tỉ lệ. - Học sinh áp dụng nhanh thành thạo vào làm các bài tập. II. Chuẩn bị: Vở bài tập toán. III. Các hoạt động dạy học: . 5’ 27’ 3’ 1. Kiểm tra bài cũ: 2. Dạy bài mới: a) Giới thiệu bài. b) Giảng bài Bài 1: Hướng dẫn cách giải. Tóm tắt: 12 quyển: 24000 đồng. 30 quyển: ? đồng. - Giáo viên gọi giải bảng. - Nhận xét chữa bài. Bài 2: - Giáo viên yêu cầu học sinh biết đổi 2 tá bút chì. Tóm tắt: 24 bút chì: 30000 đồng. 8 bút chì: ? đồng. - Giáo vên gọi giải trên bảng. - Nhận xét chữa bài. Bài 3: Học sinh tự giải vào vở. - Hướng dẫn học sinh giải bằng cách “Rút về đơn vị” Bài 4: Học sinh tự giải. - Hướng dẫn học sinh giải bằng cách “Rút về đơn vị” 3. Củng cố- dặn dò: - Nhận xét giờ học. - Giao bài về nhà: Làm lại các bài tập. - Học sinh nêu yêu cầu bài tập 1. Bài giải Giá tiền 1 quyển vở là: 24000 : 12 = 2000 (đồng) Số tiền mua 30 quyển vở là: 2000 x 30 = 60000 (đồng) Đáp số: 60000 đồng. - Học sinh nêu yêu cầu bài tập 2. 2 tá = 24 bút chì. Bài giải 24 bút chì gấp 8 bút chì số lần là: 24 : 8 = 3 (lần) Số tiền mua 8 bút chì là: 30000 : 3 = 10000 (đồng) Đáp số: 10000 đồng. Bài giải Một ô tô chở được số học sinh là: 120 : 3 = 40 (học sinh) 160 học sinh cần dùng số ô tô là: 160 : 40 = 4 (ô tô) Đáp số: 4 ô tô. Giải Số tiền trả cho 1 ngày công là: 72000 : 2 = 36000 (đồng) Số tiền trả cho 5 ngày công là: 36000 x 5 = 180000 (đồng) Đáp số: 180000 đồng. Lịch sử Xã hội việt nam cuối thế kỉ xix - đầu thế kỉ xx I. Mục tiêu: - Học sinh biết cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, nền kinh tế, xã hội nước ta có nhiều biến đổi do chính sách khai thác thuộc địa của Pháp. - Bước đầu nhận biết về mối quan hệ giữa kinh tế và xã hội. II. Chuẩn bị: - Bản đồ hành chính Việt Nam. III. Các hoạt động dạy học: 1’ 5’ 27’ 2’ 1. ổn định: 2. Kiểm tra: ? Cuộc phản công ở kinh thành Huế đêm 3. Bài mới: Giới thiệu bài. a) Những thay đổi của nền kinh tế Việt Nam cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX. ? Trước khi thực dân Pháp xâm lược, nền kinh tế Việt Nam có những ngành nào chủ yếu? ? Những biểu hiện về sự thay đổi trong nền kinh tế ở nước ta cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX. ? Ai là người được hưởng những nguồn lợi do phát triển kinh tế? b) Những thay đổi trong xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX và đời sống của nhân dân. ? Trước khi Thực dân Pháp xâm lược xã hội Việt Nam có những tầng lớp nào? ? Sau khi thực dân Pháp đặt ách thống trị ở Việt Nam, xã hội thay đổi có thêm những tầng lớp mới nào? ? Nêu những nét chính về đời sống của nông dân và công nhân Việt Nam cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX. - Giáo viên bao quát, nhận xét. - Giáo viên chốt lại ý chính. ? Học sinh đọc nội dung cần nhớ sgk (11) 4. Củng cố- Dặn dò: - Hệ thống nội dung. - Liên hệ, nhận xét. Về học bài. - Học sinh thảo luận cặp, trình bày. - Nhận xét, đánh giá. - Nền kinh tế Việt Nam dựa vào nông nghiệp là chủ yếu, tiểu thủ công nghiệp cũng phát triển một số ngành như dệt, gốm, đúc đồng, - Thực dân Pháp tăng cường khai mỏ, lập nhà máy, đồn điền để vơ vét tài nguyên và bó lột nông dân. - Người Pháp là những người được hưởng nguồn lợi của sự phát triển kinh tế. - Học sinh thảo luận, trình bày. - Nhận xét, bổ xung. - xã hội Việt Nam có 2 giai cấp là địa chủ phong kiến và nông dân. - sự xuất hiện của các ngành kinh tế mới kéo theo sự thay đổi của xã hội. Bộ máy cai trị thuộc địa hình thành, thành thị phát triển, buôn bán mở mang làm xuất hiện các tầng lớp: viên chức, tri thức, chủ xưởng nhỏ đặc biệt là giai cấp công nhân. - Nông dân Việt Nam bị mất ruộng đất, đói nghèo phải vào làm việc trong các nhà máy xí nghi ... - Vật liệu và dụng cụ cần thiết như ở SGK trang 7. III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu: TG Hoạt động của thầy Hoạt động của trò 5’ 25’ 3’ 1. Kiểm tra bài cũ: + Nêu các bước thực hiện đính khuy bốn lỗ. + Nêu ghi nhớ của bài 2. - GV nhận xét , ghi điểm. 2. Bài mới: a. Giới thiệu bài: GV ghi đề b. Hoạt động 3: HS thực hành. MT: HS đính được khuy bốn lỗ đúng qui trình, đúng kĩ thuật. Cách tiến hành: - GV nhận xét và hệ thống lại cách đính khuy bốn lỗ. - GV kiểm tra kết quả thực hành ở tiết 1 và sự chuẩn bị thực hành ở tiết 2. - GV nhắc lại yêu cầu thực hành và nêu thời gian hoàn thành sản phẩm. - GV quan sát, uốn nắn và hướng dẫn thêm cho HS. c. Hoạt động 4: Đánh giá sản phẩm. MT: HS trưng bày được sản phẩm . Cách tiến hành: - GV tổ chức cho HS trưng bày sản phẩm . - Gọi HS nhắc lại các yêu cầu đánh giá sản phẩm nêu trong SGK mục 3 trang 11. - Cử HS đánh giá sản phẩm của bạn theo các yêu cầu . - GV đánh giá , nhận xét kết quả thực hành của HS. 3. Củng cố- Dặn dò: - Gọi HS đọc ghi nhớ trong SGK. + Khi đính khuy bốn lỗ theo cách tạo hai đường khâu chéo nhau, em cần phải làm như thế nào? - GV nhận xét thái độ học tập và kết quả thực hành của HS. - Dặn dò HS chuẩn bị vật liệu và dụng cụ cho tiết sau. - HS nhắc lại đề. - HS nhắc lại 2 cách đính khuy bốn lỗ . - HS thực hành đính khuy bốn lỗ theo 2 cách (nhóm). - 4 nhóm trưng bày. - 1 HS. - 2 HS . - 2 HS đọc ghi nhớ. - 1 HS Chiều: Địa lý + LUYỆN: KHÍ HẬU – SễNG NGềI I. Mục tiêu: - Học sinh trình bày được đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa ở nước ta. - Chỉ được trên bản đồ (lược đồ) danh giới giữa 2 miền khí hậu Bắc Nam. - Biết được ảnh hưởng của khí hậu tới đời sống và sản xuất của nhân dân ta. - Trình bày được 1 số đặc điểm của sông ngòi Việt Nam. - Biết được vai trò của sông ngòi đối với đời sống sản xuất. - Hiểu và lập được mối quan hệ địa lí đơn giản giữa khí hậu với sông ngòi II. Đồ dùng dạy học: - Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam. - Bản đồ khí hậu Việt Nam, quả địa cầu III. Hoạt động dạy học 5’ 27’ 2’ 1.Kiểm tra 2. Bài mới: Giới thiệu bài Nước ta nằm ở đới khí hậu nào? ở đới khí hậu đó, nước ta có khí hậu nóng hay lạnh? 2. Nêu đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa ở nước ta? 2. Khí hậu giữa các miền có sự khác nhau: ? Sự khác nhau về khí hậu giữa 2 miền? - Giáo viên nhận xét, bổ sung: 3. ảnh hưởng của khí hậu: - Nêu ảnh hưởng của khí hậu tới đời sống và sản xuất của nhân dân ta? ? Nước ta có nhiều sông hay ít sông, hãy kể tên 1 số con sông chính ở Việt Nam? + Nhận xét các sông ở miền Trung? * Hoạt động 2: (Làm việc theo nhóm) + Nêu đặc điểm (thời gian) về sông vào mùa mưa và sông vào mùa khô? + Nước sông lên xuống theo mùa có ảnh hưởng gì đến đời sống và sản xuất của nhân dân ta? 3.Củng cố – Dặn dò: Học bài – chuẩn bị bài sau Nước ta nằm ở đới khí hậu nhiệt đới, ở đới khí hậu đó, nước ta có khí hậu nóng. - Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa: nhiệt độ cao, gió và mưa thay đổi theo mùa. - Đại diện nhóm trả lời câu hỏi. - Nhóm khác bổ xung. - Miền Bắc có mùa đông lạnh; miền Nam nóng quanh năm. - Nước ta có nhiều sông nhưng ít sông lớn. Các sông chính: sông Hồng, sông Đà, sông Thái Bình, sông Mã, sông Cả, sông Đà Rằng, sông Tiền, sông Hậu, sông Đồng Nai. - Thường nhỏ, ngắn, dốc. + Mùa mưa: nước sông dâng lên nhanh chóng, gây lũ lụt. + Mùa khô: Nước sông hạ thấp. - ảnh hưởng đến giao thông trên sông, tới hoạt động của các nhà máy thủy điện, nước lũ đe doạ mùa màng và đời sống của nhân dân ven sông. - Sông ngòi bồi đắp phù sa cho nhiều Đồng Bằng, cung cấp nước cho sản xuất và là đường giao thông quan trọng, là nguồn thuỷ điện lớn và cho ta nhiều thuỷ sản. - Học sinh đọc Thứ sáu ngày 14 tháng 9 năm 2012 Sáng Tập làm văn Tả cảnh (Kiểm tra viết) I. Mục đích- yêu cầu: - Học sinh viết một bài văn tả cảnh hoàn chỉnh. - Rèn kĩ năng viết văn tả cảnh thành thạo. - Giáo dục học sinh ý thích yêu thiên nhiên. II. Đồ dùng dạy học: - Giấy kiểm tra. - Bảng viết sẵn cấu tạo bài văn: mở bài, thân bài, kết luận. III. Hoạt động dạy học: 1’ 2’ 30’ 2’ 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 3. Bài mới: a) Giới thiệu bài. b) Kiểm tra.- Giáo viên ra đề theo gợi ý (sgk - trang 44) - Giáo viên hướng dẫn: Chọn một trong 3 đề. Lưu ý khi làm bài: - Làm theo cấu tạo bài văn (Giáo viên dán lên bảng) 1. Mở bài: Giới thiệu bao quát về cảnh sẽ tả. 2. Thân bài: Tả từng bộ phận của cảnh hoặc sự thay đổi của cảnh theo thời gian. 3. Kết luận: Nêu lên cảm nghĩ hoặc nhận xét của người viết. - Lập dàn ý ra nháp, sau đó viết vào vở. - Viết cho đúng chính tả, có sử dụng dấu chấm, dấu phẩy trong bài văn. 4. Củng cố- dặn dò: - Thu bài của học sinh. - Chuẩn bị cho tuần sau. - Học sinh mở sách, đọc thầm. - Học sinh đọc đề. - Học sinh làm bài. Toán Luyện tập chung I. Mục tiêu: - Giúp học sinh củng cố cách giải toán về “Tìm 2 số biết tổng (hiệu) và tỉ số của 2 số đó” và bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ đã học. - Rèn học sinh kĩ năng giải toán thành thạo. II. Chuẩn bị:- Sách giáo khoa. III. Hoạt động dạy học: 1’ 5’ 27’ 2’ 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra: vở bài tập của học sinh. 3. Bài mới: a) Giới thiệu bài. b) Giảng bài. Bài 1: Giáo viên gợi ý học sinh giải toán theo cách tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó. - Tổng 25 học sinh. - Tỉ số Bài 2: Giáo viên hướng dẫn"giải toán bằng cách “Tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ số”. Bài 3: Giáo viên hướng dẫn: giải toán bằng phương pháp “Tìm tỉ số”. 4. Củng cố- dặn dò: - Giáo viên nhận xét giờ học. - Về nhà làm bài tập 4 cách 2. - Học sinh đọc đề bài "học sinh vẽ sơ đồ. Giải Ta có sơ đồ: 28 HS Số học sinh nam: 28 : (2 + 5) x 2 = 8 (học sinh) Số học sinh nữ: 28 – 8 = 20 (học sinh) Đáp số: 8 học sinh nam, 20 học sinh nữ. - Học sinh đọc đề và phân tích. Giải Sơ đồ: Theo sơ đồ chiều rộng : 15 : (2 - 1) x 1 = 15 (m) Chiều dài là: 15 + 15 = 30 (m) Chu vi là: (30 + 15) x 2 = 90 (m) Đáp số: 90 m. - Học sinh đọc đề và tóm tắt. 100 km : 12 lít xăng. 50 km : ? lít xăng. Giải 100 km gấp 50 km số lần là: 100 : 50 = 2 (lần) Ô tô đi 50 km tiêu thụ hết số lít xăng: 12 : 2 = 6 (lít) Đáp số: 6 lít. Khoa học Từ tuổi VỊ thành niên đến tuổi già I. Mục tiêu: - Học sinh biết nêu 1 số đặc điểm chung của tuổi vị thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi già. - Xác định bản thân học sinh đang ở vào giai đoạn nào của cuộc đời. II. Chuẩn bị: - Thông tin và hình trang 16, 17 sgk. - Sưu tầm tranh ảnh của người lớn ở các tuổi khác nhau. III. Các hoạt động dạy học: 1’ 2’ 27’ 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra: Nêu đặc điểm chung của trẻ em ở từng giai đoạn? 3. Bài mới: a) Giới thiệu bài. b) Giảng bài. * Hoạt động 1: Làm việc với sgk. + Nêu 1 số đặc điểm chung của tuổi vị thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi già? - Giáo viên nhận xét tóm tắt theo bảng sau. - Học sinh đọc các thông tin sgk trang 16, 17 rồi thảo luận nhóm. - Học sinh thảo luận. - Các nhóm lên trình bày. Giai đoạn Đặc điểm Tuổi vị thành niên Giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con thành người lớn ở tuổi này có sự phát triển mạnh mẽ về thể chất, tinh thần và mối quan hệ với bạn bè. Tuổi trưởng thành Tuổi trưởng thành được đánh dấu bằng sự phát triển cả về mặt sinh học và cả về xã hội Tuổi già ở tuổi này cơ thể dần suy yếu, chức năng hoạt động của các cơ quan giảm dần. Tuy nhiên, những người cao tuổi có thể kéo dài tuổi thọ bằng sự rèn luyện thân thể, sống điều độ và tham gia các hoạt động xã hội 2’ * Hoạt động 2: Chơi trò chơi: “Ai ? họ đang ở đâu vào giai đoạn nào của cuộc đời? ” - Giáo viên sưu tầm tranh ở mọi lứa tuổi, làm nghề khác nhau. - Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, phát cho mỗi nhóm 3 đến 4 hình xác định xem những người trong ảnh ở vào giai đoạn nào và nêu đặc điểm của giai đoạn đó. - Giáo viên nhận xét 4. Củng cố: - Nội dung bài. - Nhận xét giờ học. - Giao bài về nhà. - Học sinh sưu tầm tranh. - Học sinh làm việc theo nhóm. - Các nhóm cử người lên trình bày. Chiều Đạo đức Có trách nhiệm về việc làm của mình (Tiết 2) I. Mục tiêu: Học song bài biết. - Mỗi người cần có trách nhiệm về việc làm của mình. - Bước đầu có kĩ năng ra quyết định và thực hiện quyết định của mình. - Tán thành những hành vi đúng và không tán thành những hành vi sai, trốn trách nhiệm. II. Chuẩn bị: Những mẫu chuyện về người có trách nhiệm trong công việc hoặc dũng cảm nhận lỗi và sửa lỗi. III. Hoạt đông dạy học: 1’ 5’ 27’ 1. ổn định tổ chức: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: a) Giới thiệu bài. b) Giảng bài. + Hoạt động 1: Xử lí tình huống. - Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ " giao nhiệm vụ xử lí tình huống. - Giáo viên kết luận: Mỗi tình huống có nhiều cách giải quyết. Người ta chọn cách giải quyết thể hiện rõ trách nhiệm của mình và phù hợp với hoàn cảnh. - Nêu ghi nhớ bài? (2 học sinh) - Học sinh thảo luận "lên trình bày. - Lớp nhận xét, bổ sung. 2’ + Hoạt động 2: Tự liên hệ bản thân. - Gợi ý để học sinh nhớ lại 1 việc làm, chứng kiến mình đã có trách nhiệm và tự rút ra bài học. + Chuyện xả ra như thế nào? Lúc đó em làm gì? + Bây giờ nghĩ lại em thấy thế nào? - Giáo viên kết luận: Khi giải quyết công việc có trách nhiệm chúng ta thấy vui, thanh thản và ngược lại. Người có trách nhiệm trước khi làm việc gì cũng quy nghĩ cẩn thận, nhằm mục đích tốt đẹp, cách thức phù hợp; khi làm hỏng việc hoặc thấy có lỗi, họ dám nhận lỗi và sẵn sàng làm cho tốt. 4. Củng cố- dặn dò: áp dụng bài học vào mình. - HS liên hệ bản thân - HS trình bày trước lớp - 2 đến 3 học sinh đọc ghi nhớ sgk. Toỏn LUYỆN TẬP Sinh hoạt Sơ kết tuần I. Mục tiêu: - Học sinh thấy ưu, nhược điểm của mình trong học tập. - Tự biết sửa chữa và vươn lên trong tuần sau. - Giáo dục các em thi đua học tập tốt. II. Hoạt động dạy học: 1. ổn định tổ chức lớp: 2. Sinh hoạt: a) Nhận xét 2 mặt của lớp: Văn hoá, nề nếp - Giáo viên nhận xét: + Ưu điểm + Nhược điểm. Biểu dương những em có thành tích, đạo đức ngoan. Phê bình những học sinh vi phạm nội qui lớp và có hình thức kỉ luật thích hợp. b) Phương hướng tuần sau: - Thực hiện tốt các nề nếp, phát huy những ưu điểm. - Tuần sau không có học sinh vi phạm đạo đức, điểm kém. - Khăn quàng đầy đủ, học bài và làm bài tập trước khi đến lớp. 3. Củng cố- dặn dò: - Nhận xét tiết học, chuẩn bị bài tuần sau. - Lớp trưởng nhận xét. - Tổ thảo luận và kiểm điểm. - Lớp trưởng xếp loại.
Tài liệu đính kèm: