CHUỖI NGỌC LAM
I- Mục tiêu
1. Đọc lưu loát, diễn cảm toàn bài. Biết đọc phân biệt lời các nhân vật, thể hiện đúng tính cách từng nhân vật: cô bé ngây thơ, hồn nhiên, chú Pi-e nhân hậu, tế nhị, chị cô bé ngay thẳng, thật thà.
2. Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi ba nhân vật trong truyện là những con người có tấm lòng nhân hậu, biết quan tâm và đem lại niềm vui cho người khác.
II- Đồ dùng dạy học- Tranh minh hoạ (sgk):.
Tuần 14 Thứ 2 ngày 30 tháng 11 năm 2009 Tập đọc: CHUỖI NGỌC LAM I- Mục tiêu 1. Đọc lưu loát, diễn cảm toàn bài. Biết đọc phân biệt lời các nhân vật, thể hiện đúng tính cách từng nhân vật: cô bé ngây thơ, hồn nhiên, chú Pi-e nhân hậu, tế nhị, chị cô bé ngay thẳng, thật thà. 2. Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi ba nhân vật trong truyện là những con người có tấm lòng nhân hậu, biết quan tâm và đem lại niềm vui cho người khác. II- Đồ dùng dạy học- Tranh minh hoạ (sgk):. III- Các hoạt động dạy học A- Kiểm tra bài cũ - Gọi ba HS nối tiếp nhau đọc bài “Trồng rừng ngập mặn” và nêu nội dung chính của bài. - Nhận xét, ghi điểm. B- Bài mới 1. Giới thiệu bài: GV giới thiệu chủ điểm Chủ điểm của tuần này là “Vì hạnh phúc con người” . 2. H/d luyện đọc và tìm hiểu bài a) Luyện đọc - Gọi HS đọc nối tiếp đoạn. ? Truyện có những nhân vật nào? ? Tìm trong bài những từ ngữ khó đọc. - Luyện đọc nối tiếp đoạn. ? “Lễ Nô-en” nghĩa là thế nào. ? “Giáo đường” là tên gọi của gì. - Luyện đọc nối tiếp đoạn. - GV đọc mẫu. b) Tìm hiểu bài * Phần 1: - Gọi 2 HS đọc phần 1. - Y/c đọc thầm phần 1 và trả lời. ? Cô bé mua chuỗi ngọc lam để tặng ai? ? Gioan có đủ tiền mua chuỗi ngọc không? ? Chi tiết nào cho biết điều đó. ? Thái độ của chú Pi-e lúc đó thế nào? ? Đoạn một nói lên điều gì. - Luyện đọc diễn cảm phần 1 theo vai. - Thi đọc diễn cảm. - GV nhận xét. * Phần 2: - Gọi 3 HS đọc nối tiếp. - Y/c HS đọc thầm phần 2, trả lời: ? Chị của cô bé Gioan tìm gặp chú Pi-e làm gì? ? Vì sao Pi-e đã nói rằng em bé trả giá rất cao để mua chuỗi ngọc? ? Chuỗi ngọc đó có ý nghĩa gì đối với chú Pi- e? - Thảo luận nhóm đôi (2’): ? Em nghĩ gì về các nhân vật trong câu chuyện này. GV: Ba nhân vật trong truyện đều là những người nhân hậu, tốt bụng. Người chị thay mẹ nuôi em từ bé. Em gái yêu chị, mang hết số tiền mình tiết kiệm được để mua quà tặng chị nhân ngày lễ Nô-en. Chú Pi-e tốt bụng muốn mang lại niềm vui cho 2 chị em đã gỡ mảnh giấy ghi giá tiền chuỗi ngọc để bé Gioan vui vì mua được chuỗi ngọc. Người chị biết em mình không thể mua nnổi chuỗi ngọc đã đi tìm chủ tiệm hỏi, muốn trả lại món hàng. Những con người ấy thật nhân hậu, đáng để chúng ta học tập. ? Nội dung của phần 2 là gì? - Luyện đọc diễn cảm phần 2 theo vai. - Thi đọc diễn cảm. - GV nhận xét, khen ngợi. ? Nêu nội dung chính của bài? - Gọi HS nhắc lại nội dung chính của bài, ghi vào vở. 3. Củng cố, dặn dò - Gọi 4 HS đọc toàn truyện theo vai. - Nhận xét đọc bài. - Chuẩn bị bài “Hạt gạo làng ta”. - 3 HS đọc và trả lời. - Nhận xét. - HS lắng nghe - HS đọc nối tiếp 2 đoạn Đ 1: Chiều hôm ấy ... yêu quý. Đ 2: Ngày lễ Nô-en ... tràn trề. - Có 3 nhân vật: chú Pi-e, cô bé Gioan, chị cô bé. - Pi-e, Nô-en, Gioan, chuỗi ngọc lam, rạng rỡ,... - 2 HS đọc. - HS đọc “chú giải”. - Nhà thờ. - 2 HS đọc - 2 HS đọc. - Tặng chị gái nhân ngày lễ Nô-en. - Cô bé không đủ tiền để mua. - Cô bé mở khăn đổ lên bàn một nắm xu và nói đó là số tiền cô đã đập con lợn đất. - Trầm ngâm nhìn cô bé, lúi húi gõ mảnh giấy ghi giá tiền trên chuỗi ngọc lam. ý1: Cuộc đối thoại giữa chú Pi-e và cô bé Gioan - HS phân vai luyện đọc. - 2 nhóm thi đọc diễn cảm theo vai,... - 3 HS đọc. - Để hỏi xem có đúng cô bé đã mua chuỗi ngọc ở đây không? Chuỗi ngọc có phải là ngọc thật không? Cô bé đã mua với giá bao nhiêu tiền?. - Vì chuỗi ngọc bé Gioan mua bằng tất cả số tiền mà em có. - Đây là món quà chú dành để tặng vợ chưa cưới của mình, nhưng cô ấy đã mất sau một vụ tai nạn giao thông. - Họ đều là những người tốt, có tấm lòng nhân hậu. Họ biết sống vì nhau, mang lại hạnh phúc, niềm vui cho nhau. - HS lắng nghe ý2: Cuộc đối thoại giữa Pi-e và chị cô bé. - HS phân vai luyện đọc. - 2 nhóm thi đọc diễn cảm theo vai. ND: Câu chuyện ca ngợi những con người có tấm lòng nhân hậu, thương yêu người khác, biết đem lại niềm vui và hạnh phúc cho người khác - Người dẫn chuyện, Bé Gioan, chú Pi-e, Chị bé Gioan Toán CHIA MỘT SỐ TỰ NHIÊN CHO MỘT SỐ TỰ NHIÊN MÀ THƯƠNG TÌM ĐƯỢC LÀ MỘT SỐ THẬP PHÂN. I- Mục tiêu - Biết chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm được là một số thập phân và vận dụng giải toán có lời văn. II- Các hoạt động dạy học A- Kiểm tra bài cũ - Gọi 2 HS lên bảng làm bài tập. - Nhận xét, ghi điểm. B- Bài mới 1. Giới thiệu bài 2. H/d thực hiện phép chia a) Ví dụ 1: GV nêu bài toán: Một cái sân hình vuông có chu vi là 27m. Hỏi cạnh của sân dài bao nhiêu mét ? ? Để biết cạnh của cái sân hình vuông dài bao nhiêu mét chúng ta làm thế nào? - Y/c HS thực hiện phép tính: 27 : 4 ? Ta có thể chia tiếp không ? Làm thế nào để có thể chia tiếp số dư 3 cho 4. GV nhận xét, nêu: Để chia tiếp ta viết dấu phẩy ở bên phải thương, rồi viết thêm số 0 vào bên phải số dư(3) thành 30 rồi chia tiếp, có thể làm như thế mãi. b) Ví dụ 2: Đặt tính và thực hiện tính: 43 : 52 ? Phép chia 43 : 5 có thể thực hiện giống phép chia 27 : 4 không? Vì sao? ? Hãy viết 43 thành số thập phân mà giá trị không đổi? Chúng ta có thể thực hiện phép chia 43,0 : 52 mà kết quả không thay đổi - Y/c HS đặt tính và tính: 43,0 : 52. - Gv nhận xét kết quả c) Quy tắc: ? Khi chia một số tự nhiên cho một số TN mà còn dư thì ta tiếp tục chia ntn? 3. Luyện tập: Bài 1: áp dụng quy tắc đặt tính và tính - Gọi HS nhận xét, nêu cách tính. - Nhận xét, ghi điểm. Bài 2: Gọi HS đọc đề toán ? Muốn biết may 6 bộ quần áo hết bao nhiêu mét vải ta phải làm thế nào? ? Khi biết số vải may 1 bộ, làm thế nào để biết số vải may 6 bộ quần áo? - Y/c HS tự làm bài. Bài 3: HS nêu yêu cầu bài toán ? Làm thế nào để viết các phân số dưới dạng số thập phân. - Yêu cầu HS tự làm 4. Củng cố, dặn dò Làm vở bài tập ở nhà, làm baìu luyện tập thêm. - 2 HS lên bảng làm bài. - Nhận xét - HS nghe và tóm tắt. - Lấy chu vi hình vuông chia cho 4 27 : 4 - HS nêu: 27 : 4 = 6 (dư 3) - HS nêu. - HS thực hiện và thống nhất cách chia. - HS thực hiện phép chia theo hướng dẫn trên - Không thể thực hiện giống phép chia trên vì số chia lớn hơn số bị chia (52 > 43) - HS viết: 43 = 43,0. - 1 HS lên bảng thực hiện và nêu rõ cách thực hiện 43,0 43 0 140 36 52 0,82 - HS nêu, lớp nhận xét. Học thuộc tại lớp. 3 HS lên bảng làm bài . - Cả lớp làm vở. - Nhận xét. - 1 HS đọc đề, cả lớp đọc thầm. - Tìm số mét vải để may 1 bộ quần áo. - Lấy số vải 1 bộ nhân với 6 - 1 HS lên bảng làm bài , cả lớp làm vở. Giải May một bộ quần áo hết số vải là: 70 : 25 = 2,8 (m) May 6 bộ quần áo hết số vải: 2,8 x 6 = 16,8 (m) Đáp số: 16,8 m vải - Nhận xét, chữa bài. - Lấy tử số chia cho mẫu số - 1 HS lên bảng – cả lớp làm vở. = 2 : 5 = 0,4 ; = 3 : 4 = 0,75 ; = 18 : 5 = 3,6 - Nhận xét, chữa bài. Đạo đức TÔN TRỌNG PHỤ NỮ (Tiết 1) I- Mục tiêu: HS biết: - Cần phải tôn trọng phụ nữ và vì sao cần tôn trọng phụ nữ. - Trẻ em có quyền được đối xử bình đẳng, không phân biệt trai hay gái. - Thực hiện các hành vi quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ phụ nữ trong cuộc sống hằng ngày. II- Đồ dùng dạy học - Tranh, ảnh, bài thơ, bài hát,...ca ngợi phụ nữ. III- Các hoạt động dạy học * Hoạt động 1: Tìm hiểu thông tin + Mục tiêu: HS biết những đóng góp của người phụ nữ VN trong gia đình và ngoài xã hội + Cách tiến hành: - Các nhóm quan sát, giới thiệu các bức tranh trong sgk. - Gọi các nhóm trình bày. => Kết luận: Các bức tranh chụp những người phụ nữ cho ta thấy họ không chỉ có vai trò trong gia đình mà còn góp phần rất lớn vào công cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng đất nước, trên các lĩnh vực quân sự, khoa học, thể thao, kinh tế. ? Em hãy kể các công việc của người phụ nữ trong gia đình, trong xã hội mà em biết. ? Tại sao những người phụ nữ là những người đáng được kính trọng? - HS thảo luận (3’). - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - HS lắng nghe - Nội trợ, bác sĩ, giáo viên, ... - Đảm đang công việc gia đình và xã hội... * Hoạt động 2: Làm bài tập 1 (sgk) + Mục tiêu: HS biết các hành vi thể hiện sự ton trọng phụ nữ, sự đối xử bình đẳng giữa trẻ em trai và trẻ em gái + Cách tiến hành - HS thảo luận theo cặp (3’). ? Những việc làm nào thể hiện thái độ tôn trọng phụ nữ ? - Gọi HS nêu ý kiến. Kết luận: - HS thảo luận, trả lời. - HS lần lượt trình bày. - Các việc làm biểu hiện sự tôn trọng phụ nữ là: (a), (b). - Việc làm biểu hiện thái độ chưa tôn trọng phụ nữ là: (c), (d). * Hoat động 3: Bày tỏ thái độ (Bài tập 2). + Mục tiêu: HS biết đánh giá và bày tỏ thái độ tán thành với các ý kiến tôn trọng phụ nữ, biết giải thích lý do vì sao tán thành hoặc không tán thành ý kiến đó + Cách tiến hành: HS làm phiếu bài tập. - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập. - GV lần lượt gắn từng ý kiến lên bảng GV kết luận: - GV chốt về quyền bình đẳng của phụ nữ. ? Nêu tám chữ vàng mà Bác Hồ tặng cho phụ nữ VN. 3. Hoạt động nối tiếp: HS đọc “Ghi nhớ”. - Tìm hiểu những bài văn, thơ, bài hát ca ngợi phụ n - 1 HS đọc. - Đánh dấu X vào các ý em cho đúng - Các ý kiến : a, d. - Không đúng : c, b vì các ý kiến này thể hiện sự thiếu tôn trọng phụ nữ. Anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang. Thứ 3 ngày 01 tháng 12 năm 2009 Thể dục ĐỘNG TÁC ĐIỀU HOÀ - TRÒ CHƠI: “THĂNG BẰNG.” I. Mục tiêu: - Học sinh ôn tập 7 động tác đã học, học mới động tác “điều hoà” của bài thể dục phát triển chung, thực hiện tương đối đúng động tác. - Chơi trò chơi “Thăng bằng”. Yêu cầu chơi hào hứng nhiệt tình và chủ động. Biết chơi đúng luật. II. Địa điểm và phương tiện: - Sân trường vệ sinh sạch sẽ đảm bảo an toàn luyện tập. - 1 chiếc còi, bóng , kẻ sân chơi trò chơi. III. Hoạt động dạy và học: Phần Nội dung Thời gian Phương pháp Mở đầu - Tập hợp HS, phổ biến nội dung tiết học. - Tập các động tác khởi động. - HS chạy thành vòng tròn chơi trò chơi, khởi động các khớp. 6 - 8 ph Đội hình hàng dọc x x x x x x x x * x x x x x x x x Cơ bản * Ôn 7 động tác đã học Lần 1 : Ôn7 động tác toàn thân theo nhịp hô của tổ trưởng. Lần 2 : Tập liên hoàn 4 động tác theo nhịp hô của tổ trưởng. Lần 3: Tập liên hoàn 3 động tác theo nhịp hô của tổ trưởng. GV theo dõi uốn nắn cho HS . GV chú ý cho HS khi tập các động tác cần có sự phối hợp giữa tay, chân và đầu. * Học động tác điều hoà GV nêu tên động tác và làm mẫu. Hô nhịp chậm để học sinh tập. Thực hiện động tác theo nhịp hô của tổ trưởng Tổ chức thi đua giữa các tổ. Tuyên dương những HS và tổ tập tốt. GV kiểm tra kết quả : Tập 1 lần, mỗi lần 2x8 nhịp. * Trò chơi “ Thăng bằng” - GV nêu tên trò chơi, giải thích cách chơi và qui định chơi. ... Hình 4c: ngói hài, hình 5 dùng để lợp nhà + HS tự liên hệ để trả lời + Gạch ngói được làm từ đất sét: đất trộn với 1 ít nước, nhào thật kĩ, cho vào máy, ép khuôn, phơi khô rồi cho vào lò nung ở nhiệt độ cao. - HS lắng nghe. - Mảnh ngói sẽ vỡ thành nhiều mảnh nhỏ. Vì ngói được làm từ đất sét đã được nung chín nên khô và rất giòn - HS hoạt động nhóm, làm thí nghiệm - Ngói hài. - Ngói âm-dương. + Khi thả mảnh gạch ngói vào bát nước ta thấy có nhiều bọt nhỏ từ mảnh gạch, ngói nổi lên trên mặt nước. Có hiện tượng đó là do đất sét không ép chặt, có nhiều lỗ nhỏ, nước tràn vào các lỗ nhỏ đẩy không khí trong ra tạo thành các bọt khí. + Chứng tỏ trong gạch, ngói có nhiều lỗ nhỏ - Đã làm ở bài “Không khí có ở quanh ta” trong chương trình khoa học lớp 4 + Gạch, ngói giòn, dễ vỡ - HS nêu ,lớp nhận xét, bổ sung. - HS lắng nghe Kỉ thuật: CẮT, KHÂU, THÊU HOẶC NẤU ĂN TỰ CHỌN I - Mục tiêu: Như tiết 2 II - Đồ dùng dạy học - Một số sản phẩm khâu, thêu đã học. - Tranh ảnh của các bài đã học. III. Hoạt động dạy – học: * Hoạt động 3. HS thảo luận nhóm để chọn sản phẩm thực hành - GV nêu mục đích, yêu cầu làm sản phẩm tự chọn: + Củng cố những kiến thức, kĩ năng về khâu, thêu, nấu ăn đã học. + Nếu chọn sản phẩm về nấu ăn, mỗi nhóm sẽ hoàn thành một sản phẩm. Các em có thể tự chế biến những món ăn theo nội dung đã học hoặc các em có thể chế biến món ăn mà các em đã học được ở gia đình, bạn bè hoặc xem hướng dẫn trên các chương trình truyền hình, đọc sách. + Còn nếu là sản phẩm về khâu, thêu, mỗi HS sẽ hoàn thành một sản phẩm (đo, cắt vải và khâu thành sản phẩm. Có thể đính khuy hoặc thêu trang trí sản phẩm). * Hoạt động 4 : HS thực hành làm sản phẩm tự chọn - Kiểm tra sự chuẩn bị nguyên liệu và dụng cụ thực hành của HS. - Phân chia vị trí cho các nhóm thực hành. - HS thực hành nội dung tự chọn. GV đến từng nhóm quan sát HS thực hành, hướng dẫn thêm nếu HS còn lúng túng. * Hoạt động 4. Đánh giá kết quả thực hành và trình bày sản phẩm - Tổ chức cho các nhóm đánh giá chéo theo gợi ý đánh giá trong SGK . - HS báo cáo kết quả đánh giá. - Trình bày sản phẩm đã hoàn thành - GV nhận xét, đánh giá kết quả thực hành của các nhóm, cá nhân. - GV chẩm điểm các sản phẩm đã hoàn thành. - Tuyên dương những cá nhân học tích cực có sản phẩm hoàn chỉnh IV. Nhận xét – dặn dò - Nhận xét ý thức và kết quả thực hành của HS. - Chuẩn bị cho tiết sau. Thứ 6 ngày 04 tháng 12 năm 2009 Tập làm văn: LUYỆN TẬP LÀM BIÊN BẢN CUỘC HỌP I. Mục tiêu - Thực hành viết biên bản một cuộc họp : đúng nội dung , hình thức II. Đồ dùng dạy học - Bảng lớp viết sẵn nội dung biên bản và gợi ý III. Các hoạt động dạy học A. Kiểm tra bài cũ ? Thế nào là biên bản ? biên bản thường có nội dung nào? - GV nhận xét B. Bài mới 1. Giới thiệu bài : Bài học hôm nay chúng ta cùng thực hành viết biên bản về một cuộc họp tổ, hoặc lớp em 2. Hướng dẫn làm bài tập - Gọi HS đọc đề bài - GV nêu các câu hỏi gợi ý để HS định hướng bài của mình + Em chọn cuộc họp nào, cuộc họp bàn về việc gì? + Cuộc họp diễn ra ở đâu, vào lúc nào? + Cuộc họp có những ai tham dự + Ai điều hành cuộc họp? + Những ai nói trong cuộc họp, nói điều gì? + Kết luận cuộc họp như thế nào? - Yêu cầu HS làm theo nhóm - Gọi từng nhóm đọc biên bản - Nhận xét cho điểm từng nhóm 3. Củng cố - dặn dò - Nhận xét tiết học - Dặn HS về nhà hoàn thành biên bản ghi lại kết quả quan sát hoạt động của một người mà em yêu mến. - 2 HS nối tiếp trả lời - 1 HS đọc đề - HS trả lời theo gợi ý của GV VD: Cuộc họp bàn về việc chuẩn bị chào mừng ngày 20 – 11 ........... - Cuộc họp diến ra vào lúc .... tại phòng học - Cuộc họp có 29 thành viên trong lớp, GVCN - Bạn lớp trưởng điều hành - Nêu các ý kiến của các thành viên trong lớp. - Các thành viên trong lớp thống nhất các ý kiến đưa ra và nhất trí thực hiện - HS làm việc theo nhóm - Các nhóm lần lượt đọc biên bản Toán: CHIA MỘT SỐ THẬP PHÂN CHO MỘT SỐ THẬP PHÂN I. Mục tiêu: Giúp học sinh - Áp dụng quy tắc chia một số TN cho một số TP để giải các bài toán có liên quan. II. Hoạt động dạy học: B. Bài mới:1. Giới thiệu bài. 2. Hướng dẫn thực hiện chia một số TP cho một số TP a/ Ví dụ: Hình thành phép tính GV nêu VD: Một thanh sắt dài 6,2 dm cân nặng 23,56 kg. Hỏi 1dm của thanh sắt đó cân nặng bao nhiêu kg? ? Làm thế nào để biết 1dm thanh sắt đó nặng bao nhiêu kg? - Yêu cầu HS đọc phép tính - Như vậy để biết được cân nặng của 1dm thanh sắt ta phải thực hiện phép chia : 23,56 : 6,2 = ? ? Khi nhân cả số bị chia và số chia với cùng 1 số TN khác 0 thì thương của chúng có thay đổi không? áp dụng tính chất trên để tìm kết quả của phép chia : 23,56 : 6,2 ? Vậy 23,56 : 6,2 = ? * Giới thiệu kĩ thuật tính - GV hướng dẫn cách chia như SGK - Yêu cầu HS đặt tính và thực hiện lại phép tính. b/ VDụ 2: Thực hiện phép tính 82,55 : 1,27 = ? - Gọi HS trình bày cách tính của mình - Nhận xét, bổ sung c/ Quy tắc chia. ? Em hãy nêu lại cách chia một số TP cho một số TP? GV nhận xét, cho HS đọc quy tắc trong SGK 3. Luyện tập. Bài 1: - Yêu cầu HS đọc bài - Tự làm bài vào vở - Nhận xét cho điểm Bài 2: Gọi HS đọc đề toán, tóm tắt đề ? Muốn biết 8l dầu hoả nặng bao nhiêu kg ta làm ntn? Tóm tắt: 4,5l dầu nặng : 3,42 kg 8l dầu : ? kg Bài 3: Gọi HS đọc đề, tóm tắt đề - HS tự làm bài Tóm tắt May 1 bộ quần áo : 2,8 m vải Có : 429,5 m thì may được nhiều nhất bao nhiêu bộ quần áo ? 4. Củng cố, dặn dò: - Nhận xét tiết học - Về nhà hoàn thành bài luyện tập thêm - HS lắng nghe và tóm tắt bài toán - Lấy cân nặng của cả thanh sắt chia cho độ dài của cả thanh sắt. - HS nêu phép tính: 23,56 : 6,2 - Đây là phép chia một số TP cho một số TP - Không thay đổi. - Cả lớp thực hiện 23,56:6,2 = (23,56 x 10) : (6,2 x10) = 235,6 : 62 = 3,8 Hay: 23,56 : 6,2 = (23,56 x 100) : (6,2 x 100) = 2356 : 620 = 3,8 - HS nêu 23,56 : 6,2 = 3,8 - HS theo dõi cách chia - HS làm vào nháp - 1 HS làm bảng lớp, cả lớp làm vào nháp - HS nêu - 2 HS trình bày trước lớp - 3 HS đọc nối tiếp quy tắc trong SGK - 4 HS làm bảng lớp, cả lớp làm vở BT - 1 HS đọc đề, cả lớp đọc thầm - HS tự làm vào vở Giải 1 lít dầu hoả cân nặng: 3,42 : 4,5 = 0,76(kg) 8 lít dầu hoả cân nặng: 0,76 x 8 = 6,08( kg) Đáp số: 6,08 kg - 1 HS đọc đề toán - 1 HS làm bảng lớp, cả lớp làm vở BT Giải Ta có 429,5 : 2,8 = 153 (dư 1,1) Vậy may được nhiều nhất 153 bộ quần áo còn dư 1,1 m vải Đáp số: May được 153 bộ thừa 1,1 m Khoa học: XI MĂNG I. Mục tiêu: Giúp HS - Nêu được công dụng của xi măng - Nêu được tính chất của xi măng - Biết được các vật liệu được dùng để sản xuất xi măng. II. Đồ dùng dạy học: - Hình minh hoạ trong SGK III. Hoạt động dạy học A. Bài cũ: ? Kể tên những đồ gốm mà em biết? ? Hãy nêu tính chất của gạch ngói? B. Bài mới: * Hoạt động 1: Công dụng của xi măng Yêu cầu HS thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi. ? Xi măng được dùng để làm gì? ? Kể tên một số nhà máy xi măng ở nước ta mà em biết? - Cho HS quan sát hình minh hoạ SGK và giới thiệu: Nước ta có nhiều núi đá vôi. Những khu vực gần núi đá vôi thường được xây dựng nhiều nhà máy xi măng như Ninh Bình, Hà Giang, Hải Phòng, Hà Nam ...Đây là xi măng chưa được đóng bao (H1b) và được đóng bao (H1a). Xi măng được làm từ vật liệu gì? Chúng có tính chất gì? chúng ta cùng tìm hiểu. - HS thực hiện theo yêu cầu của GV + Xi măng được dùng để xây nhà, xzây các công trình lớn, đắp bồn hoa, gắn đá tạo thành các cảnh đẹp, làm ngói lợp, bèo xi măng... + Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Hà Giang, Hoàng Mai, Nghi Sơn... - HS quan sát, lắng nghe * Hoạt động 2: Tính chất của xi măng công dụng của bê tông - GV tổ chức trò chơi “Tìm hiểu kiến thức khoa học”. - Cách tiến hành: + HS hoạt động theo tổ + Đọc thông tin trong SGK + Dựa vào thông tin để hỏi đáp về tính chất và công dụng của xi măng. ? Xi măng được làm từ những vật liệu nào? ? Xi măng có tính chất gì? ? Xi măng được dùng để làm gì? /Vữa xi măng do nguyên liệu nào tạo thành? ? Vữa xi măng có tính chất gì? ? Vữa xi măng dùng để làm gì? ? Bê tông do các nguyên liệu nào tạo thành? ? Bê tông có ứng dụng gì? ? Bê tông cốt thép là gì? ? Bê tông cốt thép dùng để làm gì? ? Cần lưu ý điều gì khi sử dụng vữa xi măng? ? Cần phải bảo quản vữa xi măng như thế nào? Tại sao? - Nhận xét, tổng kết cuộc thi - Nhóm trưởng điều khiển nhóm mình đọc thông tin và thảo luận các câu hỏi trang 59 SGK. - Trình bày kết quả thảo luận - Xi măng được làm từ đất sét, đá vôi và một số chất khác. - Xi măng là dạng bột mịn, màu xám xanh hoặc nâu đất, có loại xi măng trắng. Khi trộn với nước, xi măng không tan mà trở nên dẻo, rất nhanh khô. Khi khô kết thành tảng cứng như đá. - Xi măng thường được dùng để xây dựng, làm ngói lợp fibrôximăng.... - Vữa xi măng là hỗn hợp: xi măng, cát, nước trộn đều với nhau. - Vữa xi măng có dạng bột dẻo, dễ gắn kết gạch, ngói, nhanh khô. Khi khô trở nên cứng, không bị rạn nứt, không thấm nước. - Vữa xi măng thường dùng để xây nhà, trát tường, trát các bể nước... - Bê tông là hỗn hợp: xi măng, cát, nước, sỏi(hoặc đá) trộn đều vào với nhau. - Bê tông là hỗn hợp chịu nén, được dùng để lát đường, đổ trần, móng nhà... - Bê tông cốt thép là hỗn hợp: xi măng, cát, sỏi, nước trộn đều rồi đổ vào các khuôn có cốt thép. - Bê tông cốt thép dùng để xây nhà cao tầng, cầu, đập nước, các công trình công cộng... - Vữa xi măng trộn xong phải sử dụng ngay, không để lâu vì khi khô vữa xi măng trở nên cứng, không tan, không thấm nước. - Cần phải để các bao xi măng cẩn thận nơi khô ráo, thoáng khí, bao xi măng dùng chưa hết phải buộc chặt. Vì xi măng là dạng bột có thể gây bụi bẩn, khi gặp nước hay không khí ẩm sẽ kết tảng, cứng như đá. * Hoạt động 3 : Hoạt động kết thúc Kết luận: Người ta nung đất sét, đá vôi và một số chất khác ở nhiệt độ cao rồi nghiền nhỏ thành bột mịn. Đó là xi măng. Xi măng khi trộn với nước thì không tan mà trở nên dẻo, nhanh khô, kết thành tảng, cứng như đá nên nó là vật liệu không thể thiếu để sản xuất ra vữa xi măng, Bê tông, bê tông cốt thép...Các sản phẩm xi măng được sử dụng trong xây dựng từ những công trình đơn giản đến những công trình phức tạp như nhà cao tầng, cầu, đường, các công trình thuỷ điện. Xi măng rất cần thiết cho xây dựng. Ở nước ta có rất nhiều nhà máy xi măng lớn, công nghệ hiện đại, đáp ứng nhu cầu thực tiễn đời sống. 3. Củng cố, dặn dò: - Nhận xét tiết học. - Ghi nhớ các thông tin về xi măng và chuẩn bị trước bài thuỷ tinh.
Tài liệu đính kèm: