Chủ đề 3
Phương pháp dạy học Tập viết
Hoạt động 1. xác định mục tiêu, nhiệm vụ của phân môn Tập
viết
Thông tin cơ bản
Đối với bất cứ môn học hay phân môn nào, việc xác định mục tiêu, nhiệm
vụ dạy học rất quan trọng. Bởi vì chính mục tiêu và nhiệm vụ là yếu tố
quyết định việc lựa chọn, sắp xếp nội dung và sử dụng phương pháp dạy
học.
1. Phân môn Tập viết có mục tiêu chủ yếu là trang bị cho học sinh kĩ năng
viết chữ để học tập và giao tiếp, đồng thời góp phần hình thành nhân cách
cho học sinh.
2. Cụ thể hoá nhiệm vụ của môn Tiếng Việt, phân môn Tập viết có hai
nhiệm vụ chủ yếu sau:
2.1. Rèn kĩ năng viết chữ cho học sinh: viết nét, liên kết nét thành chữ cái
(viết thường, viết hoa), chữ số; liên kết chữ cái thành chữ ghi âm, vần,
tiếng; viết từ ngữ và câu ứng dụng
2.2. Thông qua việc rèn kĩ năng viết chữ, cung cấp cho học sinh một số
kiến thức về chữ viết và kĩ thuật viết chữ: điểm đặt bút, điểm dừng bút, cấu
tạo chữ cái và chữ số tiếng Việt, vị trí dấu phụ, dấu thanh, quy trình viết
liền mạch
2.3. Rèn luyện cho học sinh tính cẩn thận, kiên trì, tính kỉ luật, khiếu thẩm
mĩ v.v
Hoạt động tìm hiểu mục tiêu, nhiệm vụ của phân môn Tập viết gồm hai
nhiệm vụ cụ thể:
- Tìm hiểu mục tiêu của phân môn Tập viết
- Tìm hiểu nhiệm vụ của phân môn Tập viết
Chủ đề 3 Phương pháp dạy học Tập viết Hoạt động 1. xác định mục tiêu, nhiệm vụ của phân môn Tập viết Thông tin cơ bản Đối với bất cứ môn học hay phân môn nào, việc xác định mục tiêu, nhiệm vụ dạy học rất quan trọng. Bởi vì chính mục tiêu và nhiệm vụ là yếu tố quyết định việc lựa chọn, sắp xếp nội dung và sử dụng phương pháp dạy học. 1. Phân môn Tập viết có mục tiêu chủ yếu là trang bị cho học sinh kĩ năng viết chữ để học tập và giao tiếp, đồng thời góp phần hình thành nhân cách cho học sinh. 2. Cụ thể hoá nhiệm vụ của môn Tiếng Việt, phân môn Tập viết có hai nhiệm vụ chủ yếu sau: 2.1. Rèn kĩ năng viết chữ cho học sinh: viết nét, liên kết nét thành chữ cái (viết thường, viết hoa), chữ số; liên kết chữ cái thành chữ ghi âm, vần, tiếng; viết từ ngữ và câu ứng dụng 2.2. Thông qua việc rèn kĩ năng viết chữ, cung cấp cho học sinh một số kiến thức về chữ viết và kĩ thuật viết chữ: điểm đặt bút, điểm dừng bút, cấu tạo chữ cái và chữ số tiếng Việt, vị trí dấu phụ, dấu thanh, quy trình viết liền mạch 2.3. Rèn luyện cho học sinh tính cẩn thận, kiên trì, tính kỉ luật, khiếu thẩm mĩ v.v Hoạt động tìm hiểu mục tiêu, nhiệm vụ của phân môn Tập viết gồm hai nhiệm vụ cụ thể: - Tìm hiểu mục tiêu của phân môn Tập viết - Tìm hiểu nhiệm vụ của phân môn Tập viết Nhiệm vụ của hoạt động 1 Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu mục tiêu của phân môn Tập viết 1. Làm việc cá nhân: Sinh viên đọc thông tin cho hoạt động 1 và các TLTK dưới đây, ghi chép thông tin về mục tiêu của phân môn Tập viết: - Giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt 1 (chương 1) - Chữ viết và dạy chữ viết ở Tiểu học 2. Hoạt động tập thể: - Thảo luận nhóm về mục tiêu của phân môn Tập viết (sự cụ thể hoá mục tiêu của môn Tiếng Việt thành mục tiêu của phân môn Tập viết). - Đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận. 3. Giáo viên cung cấp thông tin đầy đủ về mục tiêu của phân môn Tập viết. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu nhiệm vụ của phân môn Tập viết 1. Làm việc cá nhân: Sinh viên đọc thông tin cho hoạt động 1 và TLTK như ở nhiệm vụ 1 và ghi chép thông tin về nhiệm vụ của phân môn Tập viết. 2. Hoạt động tập thể: - Thảo luận nhóm về nhiệm vụ của phân môn Tập viết. - Đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận. 3. Giáo viên cung cấp thông tin về nhiệm vụ của phân môn Tập viết. Đánh giá hoạt động 1 Sinh viên thực hiện các yêu cầu dưới đây: 1. Xác định mục tiêu của phân môn Tập viết. 2. Xác định nhiệm vụ của phân môn Tập viết. 3. Thực hành xác định mục đích, yêu cầu của một bài Tập viết ở tiểu học. Hoạt động 2. Tìm hiểu các nguyên tắc dạy học Tập viết Thông tin cơ bản Nguyên tắc dạy học tập viết là sự cụ thể hoá của các nguyên tắc dạy học tiếng Việt cho phù hợp với đặc thù của phân môn. Do vậy, cũng có thể kể tới 3 nguyên tắc dạy học Tập viết là phát triển lời nói, phát triển tư duy và tính đến đặc điểm của học sinh. Do có đặc điểm riêng về nhiệm vụ và nội dung dạy học, hoạt động dạy học tập viết cần tuân theo nguyên tắc thứ tư: nguyên tắc thực hành. 1. Nguyên tắc phát triển lời nói yêu cầu, trong quá trình dạy học Tập viết, giáo viên cần chú ý tới mục đích giao tiếp của việc dạy tiếng và của phân môn, cần tạo các tình huống để học sinh thực hành một cách hiệu quả. Ngoài ra, để học sinh hiểu đầy đủ những điều mình viết, nên đặt các đơn vị chữ cần tập viết vào hoạt động hành chức, giải nghĩa từ, giải thích nội dung bài viết ứng dụng, nếu thấy cần thiết. 2. Nguyên tắc phát triển tư duy yêu cầu giáo viên chú ý rèn luyện cho học sinh các thao tác, phẩm chất tư duy trong giờ tập viết; phải làm cho học sinh thông hiểu ý nghĩa của các từ ngữ hay câu, bài tập viết, tạo tình huống để các em tập viết thường xuyên và hiệu quả. 3. Trong dạy học Tập viết, nguyên tắc tính đến đặc điểm của học sinh yêu cầu giáo viên tìm hiểu đặc điểm tâm, sinh lí lứa tuổi, đặc điểm về trình độ ngôn ngữ (bao gồm cả trình độ tiếng Việt và trình độ tiếng mẹ đẻ) của học sinh. Những hiểu biết này là căn cứ để giáo viên lựa chọn từ ngữ cần giải nghĩa, lựa chọn hình thức tổ chức dạy học Tập viết phù hợp với đặc điểm của học sinh. 4. Thực hành không phải là nguyên tắc mới trong hệ thống các nguyên tắc dạy học. Yêu cầu thực hành thực ra đã có trong các nguyên tắc dạy học Tiếng Việt nêu trên. Ví như, nguyên tắc phát triển lời nói có yêu cầu tạo điều kiện để học sinh tham gia vào các hoạt động lời nói; nguyên tắc phát triển tư duy cũng yêu cầu học sinh phải rèn luyện các thao tác, phẩm chất tư duy thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ học tập Tuy nhiên, do nhiệm vụ chủ yếu của phân môn Tập viết là rèn kĩ năng viết chữ cho học sinh – một kĩ năng đòi hỏi phải rèn luyện nhiều theo một quy trình nghiêm nhặt, đòi hỏi sự kiên trì bền bỉ và một thái độ làm việc nghiêm túc, nên cần coi thực hành là một nguyên tắc độc lập và đặc thù của phân môn Tập viết. Nguyên tắc thực hành yêu cầu phải coi việc dạy tập viết như là dạy một kĩ năng. Phải tạo điều kiện cho học sinh tri giác một cách chính xác các sản phẩm chữ viết và quy trình viết chữ, kiên trì lặp đi lặp lại các thao tác tập viết để rèn kĩ năng một cách hiệu quả. Hoạt động tìm hiểu các nguyên tắc dạy học Tập viết gồm có 4 nhiệm vụ: - Tìm hiểu nguyên tắc phát triển lời nói trong dạy học Tập viết. - Tìm hiểu nguyên tắc phát triển tư duy trong dạy học Tập viết. - Tìm hiểu nguyên tắc tính đến đặc điểm của học sinh trong dạy học Tập viết. - Tìm hiểu nguyên tắc thực hành trong dạy học Tập viết. Nhiệm vụ của hoạt động 2 Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu nguyên tắc phát triển lời nói trong dạy học Tập viết 1. Làm việc cá nhân: Sinh viên đọc thông tin cho hoạt động 2 và các TLTK dưới đây, tìm hiểu về nguyên tắc phát triển lời nói trong dạy học Tập viết. - Giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt (phần Nguyên tắc dạy học Tiếng Việt) - Chữ viết và dạy chữ viết ở Tiểu học 2. Hoạt động tập thể: - Thảo luận nhóm về sự vận dụng nguyên tắc phát triển lời nói trong phân môn Tập viết - Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận. 3. Giáo viên cung cấp thông tin về nguyên tắc phát triển lời nói trong dạy học Tập viết. Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu nguyên tắc phát triển tư duy trong dạy học Tập viết. 1. Làm việc cá nhân: Sinh viên đọc các TLTK như ở nhiệm vụ 1, tìm hiểu về sự vận dụng nguyên tắc phát triển tư duy trong dạy học Tập viết. 2. Hoạt động tập thể: - Thảo luận nhóm về nguyên tắc phát triển tư duy trong dạy học Tập viết. - Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận. 3. Giáo viên cung cấp thông tin và giải đáp thắc mắc về nguyên tắc phát triển tư duy trong dạy học Tập viết. Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu nguyên tắc tính đến đặc điểm của học sinh trong dạy học Tập viết. 1. Làm việc cá nhân: Sinh viên đọc các TLTK như ở nhiệm vụ 1, tìm hiểu những đặc điểm của học sinh cần được chú ý trong dạy học Tập viết: - Đặc điểm tâm - sinh lí lứa tuổi - Đặc điểm ngôn ngữ (những đặc điểm có ảnh hưởng tới việc hình thành kĩ năng viết chữ) 2. Hoạt động tập thể - Thảo luận nhóm về sự vận dụng nguyên tắc tính đến đặc điểm của học sinh trong phân môn Tập viết - Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận. 3. Giáo viên cung cấp thông tin về nguyên tắc tính đến đặc điểm của học sinh trong dạy học Tập viết. Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu các yêu cầu của nguyên tắc thực hành trong dạy học Tập viết 1. Làm việc cá nhân: Sinh viên đọc thông tin cho hoạt động 2 và giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt 1 (phần Nguyên tắc dạy học Tập viết) để: - Tìm hiểu các thông tin về thực hành trong nguyên tắc dạy học Tập viết. - Phân tích các yêu cầu của nguyên tắc thực hành trong dạy học Tập viết. 2. Hoạt động tập thể - Thảo luận nhóm về: + ý nghĩa của nguyên tắc thực hành trong dạy học Tập viết + Các yêu cầu của nguyên tắc thực hành trong dạy học Tập viết - Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận. 3. Giáo viên cung cấp thông tin về ý nghĩa và yêu cầu của nguyên tắc thực hành trong dạy học Tập viết. 4. Cả lớp xem băng hình một trích đoạn bài dạy Tập viết, thảo luận về sự vận dụng các nguyên tắc dạy học Tập viết trong giờ dạy tập viết đã xem. Đánh giá hoạt động 2 Sinh viên thực hiện các yêu cầu dưới đây: 1. Nêu yêu cầu của nguyên tắc phát triển lời nói trong dạy học Tập viết. 2. Phân tích sự thể hiện của nguyên tắc phát triển lời nói trong một bài dạy tập viết cụ thể. 3. Nêu yêu cầu của nguyên tắc phát triển tư duy trong dạy học Tập viết. 4. Phân tích sự vận dụng nguyên tắc phát triển tư duy trong một bài dạy tập viết cụ thể. 5. Nêu yêu cầu của nguyên tắc tính đến đặc điểm của học sinh trong dạy học Tập viết. 6. Phân tích sự vận dụng nguyên tắc tính đến đặc điểm của học sinh trong một bài dạy tập viết cụ thể. 7. Nêu cơ sở khoa học và yêu cầu của nguyên tắc thực hành trong dạy học Tập viết. 8. Phân tích sự vận dụng nguyên tắc thực hành trong một bài tập viết cụ thể. Hoạt động 3. Phân tích nội dung dạy học Tập viết Thông tin cơ bản ở Tiểu học, phân môn Tập viết có nội dung rèn luyện kĩ năng viết chữ cho học sinh, đồng thời cung cấp cho các em một số kiến thức cơ bản về chữ viết và kĩ thuật viết chữ. Nội dung này được cụ thể hoá thành các bài tập viết trong chương trình môn Tiếng Việt của các lớp 1, 2, 3. 1. Phân môn Tập viết ở Tiểu học cung cấp cho học sinh các kiến thức về chữ viết và kĩ thuật viết chữ, như: các nét chữ, hệ thống chữ cái viết thường, viết hoa, hệ thống chữ số, độ cao, độ rộng của nét chữ, điểm đặt bút, điểm dừng bút, kĩ thuật viết liền mạch, vị trí dấu phụ, dấu thanh Phân môn Tập viết cũng trang bị cho học sinh hệ thống kĩ năng viết chữ, như: viết nét, liên kết nét thành chữ cái, chữ số, liên kết chữ cái thành chữ ghi âm, ghi vần hoặc ghi tiếng một cách liền mạch. ở mức độ cao nhất, phân môn Tập viết rèn kĩ năng viết chữ cho học sinh qua bài viết ứng dụng là các câu thơ, câu văn, hoặc tục ngữ, ca dao. Yêu cầu kĩ năng dần dần được nâng cao từ viết đúng tới viết đúng, đẹp, và mức độ cao nhất là kĩ năng viết đúng, đẹp, nhanh. 2. Chương trình phân môn Tập viết được bố trí trong 6 học kì ở 3 lớp: 1, 2, 3. ở lớp 1, chương trình Tập viết được xây dựng gắn liền với chương trình Học vần. Ngoài nội dung tập viết trong tiết Học vần, mỗi tuần còn có thêm một bài tập viết ôn lại các chữ đã học trong tuần. Chương trình lớp 2 chủ yếu là làm quen với chữ cái hoa và chữ số. Chương trình lớp 3 tiếp t ... thuật viết (quy trình viết, khoảng cách các chữ, vị trí và trình tự viết dấu phụ, dấu thanh). Bên cạnh đó, để việc dạy chữ không đơn điệu, giáo viên cần xử lí quan hệ giữa âm và chữ, tức là giữa đọc và viết, có nghĩa là cũng nên coi giọng đọc của giáo viên là một loại phương tiện trực quan. Do vậy, khi dạy Tập viết, nhất là khi dạy những âm, vần mà học sinh địa phương hay nhầm lẫn, giáo viên cần đọc mẫu để giúp các em viết được đúng. Ngoài ra, chữ mẫu của giáo viên khi chấm bài, chữa bài cũng là một loại phương tiện trực quan, vì vậy, giáo viên cần có ý thức viết đẹp, đúng mẫu, rõ ràng khi chấm, chữa bài cho học sinh. Trong quá trình rèn kĩ năng viết chữ cho học sinh, giáo viên cần nhắc các em ngồi đúng tư thế, cầm bút, để vở đúng cách để tránh các di hại không tốt về sau như: cận thị, gù lưng, cong vẹo cột sống. Việc đánh giá bài tập viết của các em không chỉ là đánh giá sản phẩm cuối cùng mà còn là đánh giá cả quá trình viết (viết đúng quy trình, tư thế ngồi viết, cách cầm bút, viết đúng). 3. Sinh viên thực hành phân tích sự vận dụng các phương pháp dạy học Tập viết trong một bài học cụ thể 4. Quy trình chung dạy một bài Tập viết gồm có các bước cơ bản sau đây I. Kiểm tra, củng cố bài cũ Có thể thực hiện bước này bằng hai cách chủ yếu sau: - Kiểm tra bài cũ: Một số học sinh viết bảng lớp, các học sinh khác viết bảng con các chữ đã học ở bài trước, theo yêu cầu của giáo viên. - Giáo viên nhận xét chữ viết của học sinh trong bài tập viết của học sinh đã thu từ buổi trước, rút kinh nghiệm, cho học sinh luyện viết bảng một số chữ khó học sinh hay viết sai. II. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài mới Để giới thiệu bài Tập viết, giáo viên cần làm những việc sau đây: - Đọc gộp cả tiếng, có thể giải nghĩa từ và dòng chữ viết ứng dụng một cách ngắn gọn súc tích. - Cho học sinh đọc lại toàn bài: riêng ở lớp 1 và giai đoạn đầu lớp 2, học sinh cần phải kết hợp đọc và đánh vần. 2. Hướng dẫn học sinh viết trên bảng con 2.1. Phân tích cấu tạo chữ Tuỳ vào nội dung bài tập viết, giáo viên có thể gợi ý để học sinh phân tích cấu tạo chữ theo các nội dung sau: a. Phân tích chữ cái Giáo viên gợi ý, đặt câu hỏi và thông qua chữ mẫu trên bảng lớp để học sinh nhận biết và phân tích cấu tạo của chữ cần luyện viết, so sánh để tìm điểm tương đồng / khác biệt giữa chữ cái cần luyện viết với chữ cái đã luyện viết trước đó (Ví dụ: Có thể đặt câu hỏi về độ cao của chữ, cấu tạo của chữ, sự tương đồng, khác biệt giữa chữ đang học với chữ đã học, điểm đặt bút/ dừng bút). b. Phân tích tập hợp chữ ghi âm, vần, từ ngữ và câu ứng dụng Bước này bao gồm một số việc chủ yếu sau: - Giáo viên củng cố lại một số chữ viết khó hoặc các chữ cái mà học sinh hay viết sai. - Xác định các chữ viết hoa (nếu có) và quan hệ giữa chữ viết hoa với chữ cái tiếp sau trong trường hợp thuận lợi và không thuận lợi. 2.2. Giáo viên viết mẫu - Giáo viên phân tích và minh hoạ cách viết (điểm đặt bút, chiều hướng nét chữ, thứ tự viết nét, liên kết các chữ cái, liên kết chữ cái thành tổ hợp chữ ghi âm, vần, tiếng, điểm dừng bút), cần chú ý phân tích cả quy trình viết dấu phụ, dấu thanh, khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng. - Trong quá trình viết mẫu, giáo viên chú ý giảng giải cho học sinh cách điều tiết các nét chữ, cách liên kết các chữ cái trong trường hợp thuận lợi (liên kết hai đầu) và liên kết không thuận lợi (liên kết một đầu hoặc không có nét liên kết ); hướng dẫn cho các em kĩ thuật viết liền mạch (viết dấu phụ, dấu thanh sau khi viết các nét chữ cơ bản, sử dụng kĩ thuật lia bút, rê bút) một cách hợp lí. Viết mẫu là thao tác trực quan của giáo viên trên bảng lớp giúp học sinh nắm quy trình viết từng nét, từng chữ. Do vậy, giáo viên phải viết chậm, đúng quy trình, phải tạo điều kiện cho học sinh nhìn thấy tay giáo viên viết từng nét chữ. 2.3. Học sinh luyện viết trên bảng Bước này gồm những việc sau: - Học sinh luyện viết chữ trên bảng (một số học sinh viết bảng trên lớp, các học sinh khác viết vào bảng con). Nội dung luyện viết bảng có thể theo thứ tự bài dạy, hoặc chỉ là những chữ khó viết mà học sinh hay viết sai. - Nhận xét chữ viết bảng của học sinh: + Học sinh đối chiếu chữ viết mẫu của giáo viên với bài viết bảng của mình và của các bạn để nhận xét, phát hiện chỗ viết sai và góp ý kiến sửa các chỗ viết sai. + Giáo viên chốt lại nhận xét đúng, gợi ý và yêu cầu học sinh sửa lại những chỗ viết sai. 3. Học sinh luyện viết vào vở tập viết - Giáo viên yêu cầu học sinh luyện viết vào vở từng nội dung của bài tập viết. Trước khi học sinh luyện viết, giáo viên nên viết mẫu lên dòng kẻ trên bảng mô phỏng vở Tập viết của học sinh, nhắc các em điểm đặt bút, dừng bút, quy trình viết chữ, khoảng cách giữa các chữ. - Học sinh luyện viết vào vở từng nội dung theo yêu cầu của giáo viên. 4. Chấm, chữa bài - Giáo viên chấm điểm một số bài tại lớp vào cuối thời gian viết vở. - Nêu nhận xét bài viết của học sinh để các em rút kinh nghiệm. 5. Củng cố bài viết Tuỳ theo thời gian còn lại của tiết học, giáo viên tổ chức củng cố bài viết bằng những cách sau: - Sử dụng bài viết trong vở của học sinh để cùng học sinh nhận xét, rút kinh nghiệm ưu / khuyết điểm về kĩ năng viết chữ. - Yêu cầu một vài học sinh viết bảng lớp một số chữ có liên quan đến trọng tâm của bài Tập viết, sau đó giáo viên cùng các học sinh khác nhận xét. - Thi viết chữ đúng mẫu, rõ ràng, đẹp, nhanh. - Tổ chức trò chơi viết chữ có tích hợp kiến thức với phân môn khác (như Học vần, Chính tả). Chú ý: - Với bài có nhiều nội dung luyện viết, các bước 2, 3, 4 phải được thực hiện lần lượt với từng nội dung (tất cả các nội dung hoặc một số nội dung quan trọng mà giáo viên lựa chọn), sau đó các em mới luyện viết vào vở cả bài (bước 5). Trước khi học sinh luyện viết vào vở, giáo viên phải viết mẫu lại và yêu cầu các em luyện viết từng nội dung, không yêu cầu học sinh viết cả bài liền một lúc. Trên đây chỉ là tiến trình chung một giờ Tập viết trong trường Tiểu học. Khi giảng dạy, tuỳ từng điều kiện cụ thể của học sinh (khả năng nhận thức, đặc điểm khối lớp) và nội dung bài dạy mà giáo viên có thể vận dụng phối hợp các phương pháp dạy học và kinh nghiệm của bản thân để thực hiện bài dạy một cách hiệu quả. Sau đây là một bài soạn minh hoạ cho quy trình dạy bài Tập viết. Tuần 1 (Lớp 3) I. Mục đích, yêu cầu Giúp học sinh: 1. Củng cố kĩ năng viết chữ hoa A. 2. Rèn kĩ năng liên kết chữ cái thông qua việc viết bài ứng dụng (tên riêng và câu tục ngữ) bằng chữ cỡ nhỏ. II. Đồ dùng dạy học - Mẫu chữ viết hoa A, V, D. - Bảng lớp (hoặc bảng phụ) viết sẵn tên riêng và câu ứng dụng (trình bày giống vở tập viết ). - Vở Tiếng Việt 3 - Tập 1, bảng con, phấn. III. Các hoạt động dạy học Hoạt động của GV Hoạt động của HS A. Kiểm tra, củng cố bài cũ (Do đây là bài học đầu tiên của năm học, trong tiết học này không có phần kiểm tra, củng cố bài cũ). B. Dạy bài mới 1. Giới thiệu bài Giáo viên giới thiệu: Hôm nay, chúng ta học bài Tập viết đầu tiên của chương trình lớp 3, các em sẽ tiếp tục tập viết chữ hoa và các từ ngữ, câu chứa các chữ hoa ấy. - Yêu cầu HS đọc bài tập viết - Giới thiệu: Trong bài hôm nay, các em sẽ được củng cố kĩ năng viết chữ A và các chữ viết hoa V, D thông qua bài luyện viết danh từ riêng và câu ứng dụng. - 1 - 2 HS đọc toàn bộ bài tập viết 2. Hướng dẫn viết bảng con 2.1. Hướng dẫn viết chữ hoa - Yêu cầu HS đọc tên riêng - Yêu cầu HS tìm những chữ viết hoa trong tên riêng Vừ A Dính 2.1.1. Hướng dẫn viết chữ hoa A - Hỏi: Chữ A cao mấy li và gồm có mấy nét? - Hướng dẫn cách viết, viết mẫu chữ hoa A (Chú ý quy trình viết, điểm đặt bút, điểm dừng bút). 2.1.2. Hướng dẫn viết chữ hoa V Hỏi: Chữ V cao mấy li và gồm có mấy nét? - Viết mẫu, kết hợp hướng dẫn viết chữ V, yêu cầu HS viết chữ V vào bảng con. - Tổ chức cho HS nhận xét chữ viết bảng của bạn. - 1 HS đọc: Vừ A Dính - 1 HS trả lời: các chữ cái V, A, D - Trả lời: Chữ A gồm có 3 nét: nét cong hở phải phối hợp với nét lượn xiên từ trái sang phải, 1 nét móc ngược trái và một nét lượn ngang. - Cả lớp viết A vào bảng con, sau đó giơ bảng theo hiệu lệnh để các bạn và GV nhận xét - Trả lời: chữ V cao 2,5 li, gồm 3 nét; nét phối hợp nét cong hở phải với nét lượn ngang, nét sổ thẳng và nét móc xuôi phải - Cả lớp viết chữ V vào bảng con, sau đó giơ bảng theo hiệu lệnh để các bạn và GV nhận xét. 2.1.3. Hướng dẫn viết chữ hoa D - Hỏi: Chữ D cao mấy li và gồm có mấy nét? - Viết mẫu, kết hợp hướng dẫn viết chữ D, yêu cầu HS viết chữ D vào bảng con. - Trả lời: Chữ D cao 2,5 li và gồm có 3 nét: 1 nét lượn đứng, 1 nét thắt và 1 nét cong hở trái nối liền nhau. - Cả lớp viết chữ D vào bảng con, sau đó giơ bảng theo hiệu lệnh để các bạn và GV nhận xét. 2.2. Hướng dẫn viết từ ứng dụng - Yêu cầu HS đọc từ ứng dụng - Giới thiệu: Vừ A Dính là tên của một thanh niên người dân tộc H’mông đã hi sinh anh dũng trong kháng chiến chống thực dân Pháp để bảo vệ cán bộ cách mạng. - Viết mẫu Vừ A Dính, lưu ý HS nối các chữ cái với nhau, trình tự viết các dấu phụ, dấu thanh ở chữ Dính; yêu cầu HS viết bảng Vừ A Dính. - 1 HS đọc Vừ A Dính - Cả lớp viết vào bảng con: Vừ A Dính, sau đó giơ bảng theo hiệu lệnh để các bạn và GV nhận xét 2.3. Hướng dẫn viết câu ứng dụng - Yêu cầu HS đọc câu ứng dụng. - 1 - 2 HS đọc thành tiếng, các HS khác đọc thầm: TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH 1. Lê A. Chữ viết và dạy chữ viết ở Tiểu học. NXB Đại học Sư phạm, H, 2002. 2. Lê Phương Nga, Đỗ Xuân Thảo, Lê Hữu Tỉnh, Lê A, Đặng Thị Kim Nga. Giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt 1. NXB Đại học Sư phạm, H, 2002. 3. Đặng Thị Lanh (chủ biên): a. Tiếng Việt 1 (SGV). NXB Giáo dục, H, 2001. b. Tiếng Việt 1 (sách giáo khoa). NXB Giáo dục, H, 2002. 4. Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên) a. Tiếng Việt 2 (SGV). NXB Giáo dục, H, 2003. b. Tiếng Việt 2 (sách giáo khoa). NXB Giáo dục, H, 2003. c. Tiếng Việt 3 (SGV). NXB Giáo dục, H, 2004. d. Tiếng Việt 3 (SGV). NXB Giáo dục, H, 2004 đ. Hỏi và đáp về dạy học Tiếng Việt 2. NXB Giáo dục, H, 2003. 5. Nguyễn Trí. Dạy và học tiếng Việt ở Tiểu học theo chương trình mới. NXB Giáo dục, H, 2002 6. Nguyễn Trí (chủ biên). Hỏi và đáp về sách Tiếng Việt 1. NXB Giáo dục, H, 2002.
Tài liệu đính kèm: