Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học Toán 1 theo Chuẩn kiến thức kĩ năng

Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học Toán 1 theo Chuẩn kiến thức kĩ năng

 Phần mở đầu

I. Lí do lựa chon đề tài:

Giáo dục Tiểu học được coi là nền tảng, là cơ sở trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam. Giáo dục Tiểu học đạt kết quả tốt là điều kiện cho các bậc giáo dục khác nâng cao chất lượng, hiệu quả. Việc năng cao chất lượng giáo dục Tiểu học vì thế trở thành vấn đề cấp bách hiện nay. Để nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học, việc nâng cao chất lượng giảng dạy đối với nội dung môn học ở từng lớp học cụ thể là điều kiện cơ bản.

Đặc biệt, đối với học sinh lớp 1, các em lần đầu tiên đến trường, nhiều em còn chưa thuộc bảng chữ cái, chưa đếm được các số trong phạm vi 10, Vì vậy việc giảng dạy tri thức cho các em là một việc làm đầy khó khăn đối với những người làm công tác giáo dục. Để cho việc học tập của các em đạt hiệu quả tốt thì yêu cầu đối với mỗi giáo viên cần phải tổng hoà được: thái độ làm việc, tình cảm đối với trẻ, và đặc biệt là phải nắm được nội dung dạy học chủ yếu cho từng lớp học, từng đối tượng HS trong lớp và phải có phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình giảng dạy.

Xuất phát từ những lí do trên, đồng thời để hỗ trợ cho các môn học khác trong chương trình dạy học các môn học ở lớp 1, chúng tôi chọn đề tài “ Dạy học Toán 1 theo Chuẩn kiến thức kĩ năng”để nghiên cứu và làm chuyên đề lớn trong năm học 2009 – 2010 này.

 

doc 14 trang Người đăng hang30 Lượt xem 409Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Dạy học Toán 1 theo Chuẩn kiến thức kĩ năng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Phần mở đầu
I. Lí do lựa chon đề tài:
Giáo dục Tiểu học được coi là nền tảng, là cơ sở trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam. Giáo dục Tiểu học đạt kết quả tốt là điều kiện cho các bậc giáo dục khác nâng cao chất lượng, hiệu quả. Việc năng cao chất lượng giáo dục Tiểu học vì thế trở thành vấn đề cấp bách hiện nay. Để nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học, việc nâng cao chất lượng giảng dạy đối với nội dung môn học ở từng lớp học cụ thể là điều kiện cơ bản.
Đặc biệt, đối với học sinh lớp 1, các em lần đầu tiên đến trường, nhiều em còn chưa thuộc bảng chữ cái, chưa đếm được các số trong phạm vi 10,Vì vậy việc giảng dạy tri thức cho các em là một việc làm đầy khó khăn đối với những người làm công tác giáo dục. Để cho việc học tập của các em đạt hiệu quả tốt thì yêu cầu đối với mỗi giáo viên cần phải tổng hoà được: thái độ làm việc, tình cảm đối với trẻ, và đặc biệt là phải nắm được nội dung dạy học chủ yếu cho từng lớp học, từng đối tượng HS trong lớp và phải có phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh của lớp mình giảng dạy.
Xuất phát từ những lí do trên, đồng thời để hỗ trợ cho các môn học khác trong chương trình dạy học các môn học ở lớp 1, chúng tôi chọn đề tài “ Dạy học Toán 1 theo Chuẩn kiến thức kĩ năng”để nghiên cứu và làm chuyên đề lớn trong năm học 2009 – 2010 này. 
Phần nội dung
 Dạy học các nội dung Toán 1 theo Chuẩn kiến thức kĩ năng
Chương trình Toán 1 là một bộ phận của chương trình Toán ở Tiểu học, chương trình nàyđã kế thừa và phát triển những thành tựu về dạy học Toán lớp 1 ở nước ta, khắc phục một số tồn tại của dạy học Toán 1 trong giai đoạn vừa qua; thực hiện đổi mới về Toán học lớp 1 nói riêng ở Tiểu học nói chung để đáp ứng yêu cầu của giáo dục trong giai đoạn hiện đại hóa công ngiệp hóa của đất nước.
Dạy học Toán lớp 1 theo chương trình Tiểu học mới gồm các nội dung sau:
Dạy học các số.
Dạy phép cộng và phép trừ.
Dạy giải bài Toán.
Dạy yếu tố hình học.
Dạy học đại lương và đo đại lượng.
Dạy học các số ở lớp 1 theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng:
Dạy học các số ở lớp 1 cũng như dạy học các mạch kiến thức khác, đều cần theo tinh thần đổi mới PPDH ở Tiểu học. Đó là phải tổ chức giờ học như là tổ chức các hoạt động học tập. HS được phát huy tính tích cức chủ động học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng được các kiến thức đã học.
Dạy học các số ở lớp 1 thường theo các bước sau:
- Hình thành số( lập số): 
Chẳng hạn: Hình thành số 4, HS quan sát tranh( có vẽ 4 cái kèn hoặc 4 cái kéo) lấy ra 4 que tính hoặc 4 hình vuôngTừ đó nhận ra số lượng “bốn”, dẫn đến có số “4”
- Đọc, viết số: Chẳng hạn, đọc, víêt số 4 (viết chữ số 4 in, chữ số 4 thường) đọc, viết số
- Thứ tự, so sánh số: Chẳng hạn, thứ tự 6 số đầu: 1, 2, 3, 4, 5, 6 (1 4,6> 5)
- Cấu tạo, phân tích số: Chẳng hạn số 5 gồm 3 và 2; số 36 gồm3 chục và 6 đơn vị; 36= 30+ 6
1.1. Dạy học các số trong phạm vi 10 theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng:
- Khi hình thành 5 số đầu tiên (1, 2, 3, 4, 5) cần tận dụng “kinh nghiệm” của trẻ ( trẻ ở mẫu giáo hoặc ở gia đình ít nhiều đã được làm quen với các số này) để dạy học nhanh hơn, tránh lạm dụng nhiều tranh ảnh để hình thành số. Các số 1, 2, 3, 4, 5 được coi là các số “trực giác” có thể dạy gộp vào 2 tiết là xong.
* Yêu cầu cần đạt khi dạy các số trong phạm vi 5 : 
Nhận biết các nhóm đồ vật từ 1 đến 5. Đọc, viết, đếm các số từ 1 đến 5 và ngược lại. Biết thứ tự các số trong dãy số 1, 2, 3, 4, 5; so sánh các số trong phạm vi 5.
- Khi hình thành các số 6, 7, 8, 9, 10 cần theo cách thêm 1 vào số đứng trước và ít dùng “trực quan” hơn ở giai đoạn 5 số đầu tiên.
- Khi hình thành số 0, SGK Toán 1 theo “bản số tập rỗng” (trong bình không có con cá nào, bình rỗng dẫn đến số 0)
*Yêu cầu cần đạt khi dạy các số 6, 7, 8, 9, 10:
Biết cách thêm 1 vào số đứng trước.
Chẳng hạn: 5 thêm 1 được 6; 6 thêm 1 được 7
Đọc, viết, đếm các số trong phạm vi các số đã học. So sánh số, biế vị trí mỗi số trong dãy số đã học.Sắp xếp được các số theo thứ tự đã xác định trong phạm vi 10.
1.2. Dạy học các số trong phạm vi 100 theo Chuẩn kiến thức kĩ năng:
- Khi hình thành các số lớn hơn 10 (chẳng hạn, số 12, SGK Toán 1 vẫn minh họa 12 như là “số lượng” (bản số) của nhóm có 12 đối tượng cụ thể (vẽ 12 hình tam giác, 12 chấm tròn). Mặt khác, 12 được coi là gộp của 1 chục với 2 đơn vị
( vẽ một bó gồm 10 que tính với 2 que tính rời). HS bước đầu làm quen với cấu tạo thập phân của số khi hình thành các số có 2 chữ số.
- Khi hình thành các số trong phạm vi 100, chỉ nên “tận dụng” que tính và bó (thẻ) chục que tính để lập các số có 2 chữ số, biết tìm số liền trước, liền sau của một số; phân tích số có 2 chữ số thành tổng của số chục và số đơn vị; so sánh số; thứ tự các số. 
Chẳng hạn: Dạy các số từ 20 đến 30: Lấy 2 bó chục (2 thẻ) que tính và 3 que tính. HS quan sát và nêu: “ Hai chục và ba là hai mươi ba”. 
GV nói “hai mươi ba”, viết “23”. Tương tự với các số từ 21 đến 30.
2. Dạy học phép cộng và phép trừ theo Chuẩn kiến thức kĩ năng.
Nội dung môn Toán lớp 1 gồm bốn tuyến kiến thức chính là: số học, đại lợng và đo đại lượng, yếu tố hình học và giải toán có lời văn.Tuyến kiến thức số học gồm kiến thức ban đầu về số và các phép tính, ở lớp 1 chỉ dạy phép cộng và phép 
trừ.
Kĩ năng tính toán là một trong những kĩ năng quan trọng nhất trong số các kĩ năng cơ bản, cần thiết cho mọi người lao động. Vì vậy viếc dạy phép tính, bắt đầu từ phép cộng, phép trừ được triển khai ngay từ lớp 1 và trở thành kiến thức trọng tâm của Toán 1. Thời lượng dạy học phép cộng và phép trừ chiếm gần 50% tổng thời lượng dạy học Toán 1. Các kiến thức được sắp xếp từ đơn giản đến phức tạp, kiến thức học trước chuẩn bị cho liến thức học sau, liến thức học sau góp phần củng cố kiến thức học trước.
- Dạy học kĩ về từng phép tính trước khi giới thiệu về quan hệ của phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10. Những hiểu biết ban đầu về phép cộng được dạy liền trong 9 tiết với các số nhỏ, dễ tính nhẩm. Tiếp sau đó dạy liền 8 tiết về phép trừ rồi giới thiệu qua thực hành mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ.
Trên cơ sở những hiểu biết ban đầu như trên, từ các số trong phạm vi 6 đến các số trong phạm vi 10, phép cộng và phép trừ được dạy xen kẽ nhau, theo từng cặp bài, mỗi cặp bài có 3 tiết
Chẳng hạn: Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 6 có 3 tiết:
Tiết 1: Phép cộng trong phạm vi 6.
Tiết 2: Phép trừ trong phạm vi 6.
Tiết 3: Củng cố về bảng tính và giới thiệu mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ trong phạm vi 6.
- Dạy học phép cộng và phép trừ (không nhớ) trong phạm vi 100 về thực chất là sự ứng dụng, mở rộng bảng cộng, trừ trong phạm vi 10.
- Nhờ dạy học kĩ về cộng, trừ trong phạm vi 10 (41 tiết) và chủ động làm tính theo cột dọc, nên khi dạy học các số trong phạm vi 100 đã kết hợp dạy học các số với dạy học phép tính:
+ Dạy học các số đến 20 ( 11 số đầu tiên có hai chỡ số: 10, 11, 12,20 ) đã dạy cộng, trừ nhẩm hoặc viết các phép tính dạng 14+ 3, 17- 3, 17- 7 (số có hai chữ số cộng hoặc trừ số có một chữ số ).
+ Dạy học các số tròn chục (10, 20, 30, 90) đã dạy cộng, trừ các số tròn chục( Số có hai chữ số cộng hoặc trừ số có hai chữ số dạng đơn giản)
+ Dạy học xong các số có hai chữ số (10, 11, 12,99) đã có thể dạy học cộng, trừ (không nhớ ) các số có hai chữ số.
Dạy học một số dạng bài về phép cộng và phép trừ ở lớp 1 theo Chuẩn:
2.1.Dạng bài lập bảng cộng hoặc lập bảng trừ:
- Lập một công thức trong bảng cộng hoặc bảng trừ.
+ Quan sát tranh, hình trong SGK để nêu vấn đề mà giải quyết vấn đề đó dẫn tới việc thực hiện phép cộng hoặc phép trừ ( Nên cho HS tự nêu vấn đề)
+ Dùng vật thực hoặc mô hình bằng bìa  để thể hiện vấn đề( bài toán) vừa nêu rồi giải quyết vấn đề đó( thực hiện phép tính tìm được kết quả)
+ Viết rồi đọc toàn bộ phép tính ( trong bảng tính), chẳng hạn: viết 3 + 2= 5, đọc: “ ba cộng hai bằng năm”
- Tổ chức cho HS ghi nhớ bảng tính :
+ Cho HS đọc thành tiếng, đọc thầm bảng tính theo thứ tự khác nhau.
+ Cho HS tái hiện số bị xóa (hoặc bị che lấp đi) trong một số công thức của bảng tính( hoặc cho HS tái hiện một phần của bảng tính; tái hiện toàn bộ bảng tính)
- Cho HS luyện tập, thực hành làm các bài tập trong SGK hoặc trong VBT
+ HS tự làm các bài tập trong SGK hoặc VBT Toán 1 không nhất thiết phải làm hết các bài tập, GV nên chọn một số bài quan trọng theo Chuẩn để HS làm tại lớp, xong bài nào chữa luôn bài đó.
+ Khi chữa bài nên cho HS nhắc lại một công thức hoặc một số công thức trong bảng tính
* Yêu cầu cần đạt khi dạy học loại bài trên là: HS thuộc bảng cộng, trừ trong phạm vi đã học. Biết làm tính cộng, trừ các số trong phạm vi đã học.
2.1.Dạng bài luyện tập:
Nhiệm vụ chủ yếu nhất của dạy luyện tập thực hành là củng cố các kiến thức mà HS mới chiếm lĩnh được. Có thể dạy bài luyện tập thực hành như sau:
- Giúp HS nhận ra các kiến thức mới trong các dạng bài tập khác nhau:
Khi luyện tập, nếu Hs nhận ra các kiến thức đã học trong mối quan hệ mới thì HS sẽ làm được bài. Nừu HS không nhận được ra kiến thức đã học trong dạng bài tập khác nhau thì GV nên giúp HS bằng gợi ý, hướng dẫn để HS nhớ lại kiến thức và cách làm, không nên vội làm thay HS.
Chẳng hạn: Sau khi học “ Phép cộng trong phạm vi 8” nếu làm các bài tập dạng 7+ 1= . , 5+ 3=  thì HS dễ dàng nhớ lại và sử dụng các công thức đã học. Nhưng với bài tập phải so sánh hai biểu thức số như 7+ 12+ 6 thì HS phải nhận ra 7+ 1 và 2+ 6 đã gặp trong công thưcs đã học:7+ 1= 8, 2+ 6= 8, do đó phải điền dấu = vào chỗ chấm: 7+ 1= 2+ 6
- Giúp HS thực hành luyện tập theo khả năng của HS:
Gv dựa vào những yêu cầu cần đạt và những bài tập cần làm trong Chuẩn để yêu cầu HS thực hiện và hoàn thành các bài tập.
Không nên bắt HS chờ đợi nhau trong quá trình làm bài. HS nào đẫ làm xong và tự kiểm tra( hoặc GV kiểm tra) được một bài thì có thể chuyển sang làm bài tiếp theo. Trong một tiết học phải chấp nhận có HS làm được nhiều bài hơn HS khác. GV hãy giúp HS làm bài chậm về cách làm, giúp HS khá, giỏi hoàn thành bài tập của tiết học và tập khai thác hết nội dung của từng bài tập.
Chẳng hạn: Khi dạy bài “ Luyện tập” ( Phép cộng trong phạm vi 4)
Yêu cầu cần đạt: Biết làm tính cộng trong phạm vi 3, 4. Tập biểu thị tình huống trong hình vẽ bằng một phép tính cộng.
Bài tập cần làm: Bài 1; Bài 2 (dòng 1); Bài 3
3. Dạy học giải toán có lời văn lớp 1 theo Chuẩn kiến thức kĩ năng.
Giải toán có lới văn là một trong bốn mạch kiến thức trong chương trình môn Toán lớp 1. Gv cần giúp HS biết nrru bài toán từ một “tình huống” thực tế(nêu vấn đề), biết phân tích,  ... ớng dẫn quá kĩ HS.
- Cần lưu ý HS khi dạy về hình học: 
+ Về hình tròn, hình vuông, hình tam giác: Chỉ yêu cầu HS nhận biết được hình, chưa yêu cầu HS vẽ được hình. Do đó cần dùng đồ dùng, hình ảnh trực quan để dạy học lsf chủ yếu.
+ Về đọn thẳng: Với HS lớp 1, hình thành biểu tượng về độ dài đoạn thẳng thông qua việc so sánh “dài hơn, ngắn hơn”. Khi nói đoạn thẳng AB dài hơn (ngắn hơn) đoạn thẳng CD, cần hiểu là có sự so sánh về “độ dài” của các đoạn thẳng đó.
+ Về thực hành đo dộ dài: Nên cho HS làm quen với các đơn vị đo gần gũi với các em, như gang tay, bước chân,và làm quen với ước lượng đọ dài.
*Ví dụ: Khi dạy bài : Hình vuông, hình tròn ( Toán 1- Tuần 1)
- Yêu cầu cần đạt: Nhận biết hình vuông, hình tròn, nói dúng tên hình.
- Bài tập cần làm: Bài 1, Bài 2, Bài 3 ( SGK Toán 1- trang 7)
 Bài 4: HSG làm
- Các hoạt động dạy học :
+ Giới thiệu hình vuông: GV cho HS xem lần lượt từng tấm bìa hình vuông nói: Đây là hình vuông.
HS nhìn tấm bìa hình vuông, nhắc lại: “hình vuông”
HS lấy các hình vuông trong bộ đồ dùng, đặt lên bàn, nói: “hình vuông”
HS quan sát hình trong SGK, nêu tên vật nào có dạng hình vuông.
+ Giới thiệu hình tròn: ( Tương tự trên)
+ Thực hành:
Tổ chức cho HS quan sát các hình trong 3 bài tập SGK.
HS tô màu vào các hình vuông, hình tròn ( hình vuông tô một màu, hình tròn tô một màu)
Bài tập 4: HSG nêu cách làm- nếu HS không phát hiện ra cách làm thì GV hướng dẫn HS thực hành.
HS tìm thêm các vật có dạng hình vuông hình tròn.
5. Dạy học đai lượng và đo đại lượng theo Chuẩn kiến thức kĩ năng:
Đại lượng và đo đại lượng là một trong các mạch kiến thức trong chương trình môn Toán lớp 1. Mục tiêu dạy học đại lượng và đo đại lượng nằm trong mục tiếu chung của dạy học môn Toán lớp 1. Khi xem xét mục tiêu cụ htể của dạy học đại lượng và đo đại lượng cần đặt trong mối liên hệ với các mạch kiến thức khác mà cốt lõi là mạch kiến thức số học.
Trong chương trình môn Toán ở Tiểu học, HS được làm quen với các đại lượng có ừng dụng rộng rsĩ trong thực tế cuộc sống, đó là: độ dài, khối lượng, dung tích, diện tích, thể tích, thời gian và tiền Việt NamNhưng ở lớp 1, HS chỉ được giới thiệu hai đại lượng độ dài và thời gian với mục tiêu được xác định cụ thể: Giúp HS:
- Có biểu tượng về độ dài. Biết xăng- ti – met là đơn vị chuẩn để đo độ dài. Biết cách đo và viết số đo độ dài. Biết thực hiện các phép tính cộng trừ với số đo theo đơn vị cm.
- Biết mỗi tuần lễ có 7 ngày và tên gọi và thứ tự các ngày trong tuần. Biết xem lịch( loại lịch tờ hàng ngày). Biết xem giờ đúng trên đồng hồ. Tập nhận biết mối liên hệ giữa các hoạt động trong sinh hoạt hàng ngày với thời điểm diễn ra chúng. Phát triển vốn từ vựng chỉ thời gian
5.1.Dạy học về độ dài và đo độ dài:
 * Hình thành biểu tượng về độ dài: thông qua việc mô tả, so sánh đặc tính “dài hơn, ngắn hơn hoặc bằng nhau” của các đồ vật như: que tính, thước kể, bút chìđể hình thành cho HS biểu tượng về độ dài và nhận biết: mỗi đọan thẳng có một độ dài nhất định.
So sánh hai đoạn thẳng có thể tiến hành theo hai cách: so sánh trực tiếp và so sánh gián tiếp qua độ dài trung gian. Trong so sánh gián tiếp độ dài các đọan thẳng cần sử dụng tính chất “bắc cầu” (nếu A ngắn hơn B, B ngắn hơn C thì A ngắn hơn C).Nắm được điều này là một bước quan trọng trong nhận thức của HS về độ dài. Mặt khác thông qua việc so sánh và sắp thứ tự độ dài các đoạn thẳng, củng cố cho HS về so sánh và sắp thứ tự các số.
Ví dụ: Bài tập 3(Toán 1- tr97) : Tô màu vào băng giấy ngắn nhất:
Nhìn hình vẽ HS nói: “Có thể đặt 7 ô vuông vào băng giấy trên cùng, 5 ô vuông vào băng giấy ở giữa, 6 ô vuông vào băng giấy dưới cùng; so sánh các số ta có 7 > 7 > 5 ; nên băng giấy ở giữa là ngắn nhất”. Hoặc: “Băng giấy ở giữa ngắn hơn băng giấy trên cùng, băng giấy ở giữa ngắn hơn băng giấy dưới cùng. Vì vậy băng giấy ở giữa ngắn nhất”
 *.Đơn vị đo độ dài:
- Để tiến hành được đo lường, trước hết phải xác định được đơn vị đo. Trong đời sống người ta còn sử dụng cả những “đơn vị đo” đơn giản như: gang tay, bước chân, sải tayđể đo độ dài. Nhưng khi đó HS thấy rằng kết quả đo sẽ không thống nhất. Vì vậy, cần thiết phải có đơn vị đo “chuẩn” để đo độ dài.
- Giới thiệu xăng – ti – met là đơn vị( chuẩn) để đo độ dài. Chú ý hình thành cho HS biểu tượng chính xác về độ dài của 1 cm. 
Chẳng hạn, cho HS dùng đầu bút chì di chuyển từ vạch 0 đến 1 trên mép thước thẳng, khi đầu bút chì đến vạch 1 thì dừng lại và nói “ một xăng – ti – mét”.
 * Thực hành về đo độ dài
- Trước hết cho HS đo độ dài (mép bàn HS, cành bảng đen) bằng gang tay, thước kẻ, que tính hoặc sải tay; thực hành đo chiều dài, chiều rộng của lớp học bằng bước chân
- Giới thiệu cách đo và viết số đo độ dài đoạn thẳng (với đơn vị là cm) trong các trường hợp đơn giản. Chú ý rèn luyện các thao tác sử dụng thước thẳng có vạch chia thành từng xăng – ti – met để đo độ dài.
Các hoạt động thực hành thường được cho dưới dạng: Cho đoạn thẳng, đo rồi viết số đo độ dài đoạn thẳng đó.
5. 2 Dạy học về đo thời gian:
Thời gian là một khái niệm khó đối với HS tiểu học. Trẻ không nhìn thấy thời gian. Trẻ cảm nhận được thời gian thông qua các hoạt động diễn ra trong đời sống hàng ngày, trong môi trường xung quanh. GV có thể giúp HS cảm nhận về thời gian thông qua tranh ảnh, các trò chơi học tập hoặc dọa chơi, tham quanngoài giờ lên lớp.
*Tuần lễ – ngày trong tuần:
Để dễ dàng định hướng về thời gian, loài người đã nghĩ ra cách đặt tên cho các ngày. Giới thiệu cho HS: mỗi tuần lễ có 7 ngày; tên gọi các ngày trong tuần. Khi đọc tờ lịch hàng ngày yêu cầu HS phải biết hôm nay là thứ mấy và là ngày bao nhiêu trong tháng?
 * Xem đồng hồ (đọc giờ đúng)
Một khi đã biết cách xem giờ thì trẻ sẽ có được niềm tin trong nhận thức và củng cố tính độc lập. GV có thể sử dụng mặt đồng hồ (trong bộ đồ dùng học toán) để tổ chức những hoạt động thực hành thú vị nhằm giúp trẻ học xem giờ.
Ví dụ 1: Gv quay kim trên mặt đồng hồ để kim chỉ vào từng giờ đúng rồi đưa cho HS xem và hỏi: “ Đồng hồ chỉ mấy giờ?”
Ví dụ 2: Cho hình vẽ mặt đồng hồ với kim dài chỉ số 12. Yêu cầu HS vẽ thêm kim ngắn để đồng hồ chỉ đúng giờ qui định.
* Bước đầu nhận biết : thời điểm - khoảng thời gian:
- Để nhận biết được thời điểm và trình tự thời gian( trước, sau) diễn ra các hoạt động trong ngày, HS cần biết cách xem đồng hồ (đọc giờ đúng ), nhận biết các buổi trong ngày (sáng, trưa, chiều, tối ), các ngày trong tuần.
Chẳng hạn: Biết diễn tả “Em ngủ dậy lúc 6 giờ sáng”, “ Buổi trưa em ăn cơm lúc 11 giờ”, “Em đi ngủ lúc 9 giờ tối”.
Hoặc: Gv yêu cầu HS đọc giờ trên mặt đồng hồ, đối chiếu với hoạt động cụ thể được mô tả qua tranh vẽ rồi nối đồng hồ với tranh thích hợp.
Cần tạo tình huống bước đầu HS cảm nhận được khoảng thời gian.
Ví dụ: Bài tập 4(SGK toán1):Bạn An đi từ thành phố về quê. Vẽ thêm kim
 ngắn thích hợp vào mỗi đồng hồ. 
Nhìn vào tranh HS có thể nói: “ Bạn An bắt đầu ở nhà đi lúc 7 giờ sáng và về đến quê lúc 10 giờ sáng”.Gv gợi ý để HS thấy rằngtừ 7 giờ sáng đến 10 giờ sáng chính là khoảng thời gian mà An đi từ nhà về quê. Không yêu cầu HS phải nhận biết cụ thể khoảng thời gian từ 7 giờ đến 10 giờ là bao lâu?
*Phát triển vốn từ chỉ thời gian:
Khuyến khích HS tập nói, tập sử dụng các từ chỉ thời gian như: Lúc, khi, sáng, trưa, chiều, tối; ngày, tuần lễ, giờ, thời gian; hôm qua, hôm nay, ngày mai; sáng sớm, muộn, nhanh, chậm
phần kết luận
Kết luận chung
Trong các môn học quy định đối với HS lớp 1 hiện nay thì môn Toán là một môn mang tính quan trọng nhất trong nội dung dạy học lớp 1. Môn Toán không những dạy HS biết tính toán mà còn giúp các em có được khả năng tư duy logic, ứng dụng vào thực tế đời sống  Như vậy môn Toán có nhiệm vụ to lớn trong việc hình thành kiến thức và bồi dưỡng khả năng tư duy và ứng dụng thực tế cho các em, giúp các em phấn khởi, tự tin hơn trong quá trình học tập và nó còn hỗ trợ cho các môn học khác.
Vai trò của môn Toán lớp 1 là vô cùng to lớn, song sự nhận thức của HS lớp 1 còn rất non nớt. Việc tiếp nhận, lĩnh hội tri thức cần phải cụ thể hoá qua các việc làm. Để có được điều đó cần có sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè( hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc). Các kiến thức cần có thời gian, cách thức khám phá, ghi nhận và được lặp đi lặp lại nhiều lần. Do đó, việc giúp HS cách chuẩn bị bài, cách học bài trên lớp ( GV phải có các biện pháp dạy học cụ thể phù hợp với từng đối tượng HS).., tạo thời gian suy ngẫm, tạo tâm thế để HS học tập tốt là rất cần thiết đối với HS lớp 1.Để thực hiện được điều này yêu cầu đối với mỗi GV cần thực hiện giảng dạy theo Chuẩn KTKN và phải giảng dạy phù hợp với từng đối tượng HS.
Trên đây là một vài suy nghĩ của tôi về “ Dạy học Toán 1 theo Chuẩn KTKN”. Qua việc nghiên cứu và viết Đề tài này tôi cũng có dịp tìm hiểu sâu về nội dung chương trình , phương pháp dạy học, tiến trình dạy học môn Toán lớp 1. 
Đề tài hoàn thành với việc nghiên cứu các nội dung sau:
Tìm hiểu dạy học các số theo Chuẩn kiến thức kĩ năng.
Dạy học phép cộng và phép trừ theo Chuẩn kiến thức kĩ năng.
Dạy học giải toán có lời văn theo Chuẩn kiến thức kĩ năng.
Dạy học các yếu tố hình học theo Chuẩn kiến thức kĩ năng.
Dạy học đại lượng và đo đại lượng theo Chuẩn kiến thức kĩ năng.
 2. Những định hướng
Để tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học, tạo điều kiện thuận lợi cho GV giảng dạy, HS học tập, yêu cầu GV tiếp tục thực hiện và triển khai rộng rãi việc dạy và học theo Chuẩn kiến thức kĩ năng môn Toán ở lớp 1.
3. Quan điểm chỉ đạo 
Tăng cường kiểm tra, rút kinh nghiệm sau mỗi giờ dạy áp dụng theo chuyên đề.
Khảo sát chất lượng HS theo Chuẩn.
 4. Kiến nghị - Đề xuất
Qua nghiên cứu đề tài tôi xin đề xuất một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học Toán cho học sinh lớp 1 như sau:
- Trong quá trình giảng dạy GV cần chú ý đến mọi đối tượng học sinh trong lớp, đưa ra nhiệm vụ yêu cầu phù hợp để mọi đối tượng học sinh đề được hoạt động. Đồng thời đưa ra những yêu cầu khó hơn, những câu hỏi yêu cầu học sinh phải suy luận, tìm tòi cho đối tượng học sinh khá giỏi.Riêng với HS yếu, Gv cần có biện pháp dạy học thích hợp nhằm tạo điều kiện cho đối tượng này từng bước đạt Chuẩn.
- GV không nên phù thuộc hoàn toàn vào sách hướng dẫn, sách giáo viên mà chỉ nên dựa vào đó để tư duy, sáng tạo thêm cho mình phương pháp, hình thức dạy học phù hợp hơn với điều kiện và đối tượng học sinh của lớp mình.
- Cung cấp đồ dùng hợp lí, tạo điều kiện cho việc dạy và học đạt kết quả tốt.
Kim Đính, ngày....... tháng.....năm 2009
Người viết
 Vũ Thị Liên

Tài liệu đính kèm:

  • docChuyen de toan 1.doc