Thiết kế bài giảng Tiếng Việt 5 (từ tuần 29 đến tuần 35)

Thiết kế bài giảng Tiếng Việt 5 (từ tuần 29 đến tuần 35)

Tập đọc

MỘT VỤ ĐẮM TÀU

I. MỤC TIÊU

1. Đọc thành tiếng

- Đọc đúng các tiếng có âm, vần và thanh điệu dễ lẫn do ảnh hưởng của phát âm địa phương, các tiếng phiên âm tiếng nước ngoài : Li-vơ-pun, Ma-ri-ô, Giu-li-ét-ta. Đọc trôi chảy, lưu loát toàn bài, biết ngắt nghỉ hơi sau dấu câu và giữa các cụm từ.

- Biết đọc diễn cảm bài văn với giọng kể cảm động, phù hợp với những tình tiết bất ngờ của câu chuyện.

2. Đọc hiểu

- Hiểu các từ ngữ trong câu chuyện.

- Hiểu nội dụng câu chuyện ; Ca ngợi tình bạn trong sáng, đẹp đẽ và đức hi sinh cao thượng vì bạn của Ma-ri-ô.

 

doc 216 trang Người đăng hang30 Lượt xem 482Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Thiết kế bài giảng Tiếng Việt 5 (từ tuần 29 đến tuần 35)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Th.s Trần Quốc Khánh
Th.s Nguyễn Văn Kiêm
Thiết kế bài giảng
Tiếng Việt 5
 (từ tuần 29 đến tuần 35)
Tuần 29
Tập đọc
Một vụ đắm tàu
I. Mục tiêu
1. Đọc thành tiếng
- Đọc đúng các tiếng có âm, vần và thanh điệu dễ lẫn do ảnh hưởng của phát âm địa phương, các tiếng phiên âm tiếng nước ngoài : Li-vơ-pun, Ma-ri-ô, Giu-li-ét-ta. Đọc trôi chảy, lưu loát toàn bài, biết ngắt nghỉ hơi sau dấu câu và giữa các cụm từ.
- Biết đọc diễn cảm bài văn với giọng kể cảm động, phù hợp với những tình tiết bất ngờ của câu chuyện.
2. Đọc hiểu
- Hiểu các từ ngữ trong câu chuyện.
- Hiểu nội dụng câu chuyện ; Ca ngợi tình bạn trong sáng, đẹp đẽ và đức hi sinh cao thượng vì bạn của Ma-ri-ô.
II. Đồ dùng dạy - học 
- Tranh minh họa chủ điểm và bài đọc trong SGK. 
III. Các hoạt động dạy - học 
Hoạt động dạy
Hoạt động học
A. Kiểm tra bài cũ
- Gọi hai HS đọc thuộc lòng bài đất nước và trả lời câu hỏi về nội dung của bài.
- Nhận xét và cho điểm từng HS.
- HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
B. Dạy bài mới
1. Giới chủ điểm và bài đọc
- GV cho HS xem tranh minh hoạ chủ điểm và hỏi : Đây là tranh minh hoạ cho chủ điểm Nam và nữ. Các em quan sát và cho biết tranh vẽ những ai ?
- Quan sát và trả lời : Tranh minh hoạ cho chủ điểm Nam và nữ vẽ hai bạn nam và nữ đang tung tăng tới trường giữa bầu trời và khung cảnh rất tươi đẹp. 
- GV nhận xét ý kiến của HS và nói tiếp : Như vậy nội dung của chủ điểm Nam và nữ sẽ nói về sự bình đắng nam nữ và vẻ đẹp riêng về tính cách của mỗi giới. Bài tập đọc mở đầu chủ điểm - truyện Một vụ đắm tàu sẽ cho các em làm quen với hai nhân vật tiêu biểu cho hai giới. Đó là cậu bé Ma-ri-ô mạnh mẽ, cao thượng và cô bé Giu-li-ét-ta tốt bụng, dịu hiền. Câu chuyện về họ đã để lại trong tâm hồn chúng ta bao tình cảm xót thương và cảm phục sâu sắc.
- HS lắng nghe
- GV ghi tên bài lên bảng.
- HS nhắc lại tên bài và ghi vào vở.
2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài
a) Luyện đọc đúng
- GV giới thiệu và viết lên bảng các từ : Li-vơ-pun, Ma-ri-ô, Giu-li-ét-ta. GV đọc mẫu và hướng dẫn cả lớp đọc đồng thanh.
- GV yêu cầu hai HS đọc nối tiếp toàn bài. 
- HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
- Hai HS đọc bài. Cả lớp theo dõi đọc thầm trong SGK.
- GV hướng dẫn HS nhận biết các đoạn trong bài. 
- HS nhận biết các đoạn trong bài. 
* Đoạn 1 : Từ đầu... đến về quê sống với họ hàng.
* Đoạn 2 : Tiếp... đến băng cho bạn.
* Đoạn 3 : Tiếp ... đến Quang cảnh thật hỗn loạn.
* Đoạn 4 : Tiếp ... đến đôi mắt thẫn thờ tuyệt vọng.
* Đoạn 5 : Còn lại.
- GV gọi năm HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn của bài, GV chú ý sửa lỗi phát âm, ngắt giọng cho từng HS (nếu có). 
- Bốn HS nối tiếp nhau đọc bài. Mỗi HS đọc một đoạn của bài. 
- GV có thể ghi bảng những những từ ngữ HS hay phát âm sai để luyện phát âm cho HS. 
- HS luyện đọc các tiếng GV ghi trên bảng lớp. 
- Gọi HS nối tiếp nhau đọc bài lần 2. 
- Năm HS đọc nối tiếp bài lần 2, mỗi HS đọc một đoạn của bài. Cả lớp đọc thầm theo dõi và nhận xét bạn đọc.
- Yêu cầu một HS đọc to trước lớp các từ được chú giải trong SGK.
- GV yêu cầu HS nêu những từ mà các em chưa hiểu nghĩa, tổ chức cho các em tự giải nghĩa cho nhau hoặc giải nghĩa giúp HS các từ mà các em không biết. 
- Một HS đọc to các từ được chú giải. Cả lớp theo dõi trong SGK.
- HS có thể nêu các từ mà các em chưa hiểu nghĩa, các em có thể trao đổi để giải nghĩa cho nhau hoặc nhờ GV giải nghĩa. 
- Gọi HS nối tiếp nhau đọc bài lần 3.
- Năm HS nối tiếp đọc nhau đọc từng đoạn của bài. 
- GV đọc diễn cảm bài văn - giọng kể cảm động, phù hợp với những tình tiết bất ngờ trong từng đoạn :
+ Đoạn 1 : giọng đọc thong thả, nhẹ nhàng, tâm tình.
+ Đoạn 2 : nhanh hơn, căng thẳng ở những câu tả, kể : một con sóng lớn ập tới, Ma-ri-ô bị thương, Giu-li-ét-ta hoảng hốt chạy lại...
+ Đoạn 4 : giọng vẫn căng, trầm, chuyển giọng linh hoạt, nhấn giọng những từ ngữ miêu tả : ôm chặt, khiếp sợ, sững sờ, thẫn thờ tuyệt vọng,... Chú ý những câu văn sau : Còn chỗ cho một đứa bé. đứa nhỏ thôi. Nặng lắm rồi (giọng như gào lên, át tiếng sóng biển và những âm thanh hỗn loạn).
+ Đoạn 5 : Lời Ma-ri-ô hét to : Giu-li-ét-ta, xuống đi ! Bạn còn bố mẹ... (thôi thúc, giục giã, thốt lên tự đáy lòng). Hai câu kết - trầm lắng, bi tráng ; lời Giu-li-ét-ta vĩnh biệt bạn nức nở, nghẹn ngào. 
- HS theo dõi giọng đọc của GV.
b) Tìm hiểu bài
- Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1 trả lời câu hỏi : Nêu hoàn cảnh và mục đích chuyến đi của Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta.
- Cùng đi trên một chuyến tàu thuỷ nhưng hoàn cảnh và mục đích của Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta khác nhau. Cô bé Giu-li-ét-ta trên đường về nhà rất vui vì sắp được gặp lại bố mẹ. Còn Ma-ri-ô thì bố mới mất, về quê sống với họ hàng. 
- GV nói thêm : đây là hai bạn nhỏ người I-ta-li-a, rời cảng Li-vơ-pun ở nước Anh về quê. Ma-ri-ô 12 tuổi, Gi-li-ét-ta bằng tuổi hoặc hơn Ma-ri-ô một chút nên cô cao hơn Ma-ri-ô.
- HS lắng nghe.
- GV yêu cầu HS đọc thầm đoạn 2 và trả lời câu hỏi : Tại sao Ma-ri-ô bị thương và cậu đã được Giu-li-ét-ta chăm sóc như thế nào ?
- Cơn sóng lớn ập tới làm Ma-ri-ô ngã đau. Giu-li-ét-ta hoảng hốt chạy lại, quỳ xuống bên bạn, lau máu trên trán bạn, dịu dàng gỡ chiếc khăn đỏ trên mái tóc băng vết thương cho bạn. 
- Cho HS trao đổi thảo luận theo nhóm đôi trả lời câu hỏi : Hành động và cử chỉ đó của Giu-li-ét-ta đã nói lên điều gì ?
- Hành động và cử chỉ đó rất đẹp đã nói lên tấm lòng nhân hậu, giàu tình thương, hết lòng chăm sóc bạn bè trong hoạn nạn của Giu-li-ét-ta.
- Tai nạn gì đã bất ngờ xảy ra và thái độ của hai bạn nhỏ như thế nào trước tai nạn đó ? 
- Cơn bão dữ dội ập tới, sóng lớn phá thủng thân tàu, nước phun vào khoang, con tàu chìm dần giữa biển khơi. Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta ôm chặt cột buồm, khiếp sợ nhìn mặt biển.
- Ma-ri-ô phản ứng như thế nào khi những người trên xuồng chỉ muốn nhận cậu vì cậu nhỏ hơn Giu-li-ét-ta ?
- Một ý nghĩ vụt đến - Ma-ri-ô quyết định nhường chỗ cho bạn - cậu hét to : Giu-li-ét-ta cậu xuống đi ! Bạn còn bố mẹ..., nói rồi ôm ngang lưng bạn ném xuống nước.
- Yêu cầu HS trao đổi, thảo luận theo nhóm để trả lời câu hỏi : Quyết định nhường bạn xuống xuồng cứu nạn của Ma-ri-ô nói lên điều gì về cậu bé ?
- HS trao đổi, thảo luận theo nhóm đôi. Sau đó đại diện các nhóm trả lời : 
+ Ma-ri-ô có một tấm lòng cao cả làm ta khâm phục và ngưỡng mộ. Cậu sẵn sàng chấp nhận cái chết để dành lại sự sống cho Giu-li-ét-ta.
+ Ma-ri-ô có tâm hồn cao thượng, nhường sự sống cho bạn, hi sinh bản thân vì bạn.
- Những hành động, thái độ, lời nói của Giu-li-ét-ta lúc đó đã thể hiện điều gì ?
- Giu-li-ét-ta bàng hoàng nhìn Ma-ri-ô, khóc nức nở. Tiếng kêu thương của cô bé : “Vĩnh biệt Ma-ri-ô” đã thể hiện sự đau đớn tiếc thương, lòng cảm phục và biết ơn của Giu-li-ét-ta trước hành động xả thân cứu bạn của Ma-ri-ô.
- Hãy nêu cảm nghĩ của em về hai nhân vật chính trong truyện.
- HS phát biểu tự do, nhận xét, bổ sung, chốt lại ý kiến đúng :
+ Ma-ri-ô là một bạn trai kín đáo (giấu nỗi bất hạnh của mình, không kể với bạn), cao thượng, tốt bụng, trước sự lựa chọn giữa sự sống và cái chết, sẵn sàng nhường sự sống của mình cho bạn.
+ Giu-li-ét-ta là một bạn gái tốt bụng, ân cần, giàu tình cảm. Cô rất hoảng sợ khi thấy bạn bị thương, dịu dàng chăm sóc bạn ; khóc nức nở khi thấy Ma-ri-ô và con tàu đang chìm dần.
- Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm đôi trả lời câu hỏi : Nội dung câu chuyện này nói lên điều gì ?
- HS trao đổi, thảo luận trong nhóm và trả lời : Ca ngợi tình bạn trong sáng, đẹp đẽ giữa Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta. Ca ngợi đức hi sinh, tấm lòng cao thượng vì bạn của cậu bé Ma-ri-ô.
- GV nói thêm : Tấm lòng nhân hậu và tính dịu dàng của Giu-li-ét-ta, lòng thương người và đức hi sinh cao cả của Ma-ri-ô mãi mãi in sâu vào tâm hồn chúng ta. Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta chỉ hơn các em một, hai tuổi nhưng đã mang những nét điển hình của hai giới nam và nữ. Học tập hai bạn nhỏ, các em phải có ý thức rèn luyện giới tính để nam giới thì phải mạnh mẽ, cao thượng, nữ thì phải dịu dàng, nhân hậu, sẵn lòng giúp đỡ mọi người.
- HS lắng nghe.
c) Luyện đọc diễn cảm
- Gọi năm HS đọc nối tiếp từng đoạn của bài. Yêu cầu cả lớp theo dõi tìm giọng đọc hay.
- Năm HS đọc nối tiếp diễn cảm từng đoạn của bài. Cả lớp theo dõi bạn đọc để tìm giọng đọc hay (như đã hướng dẫn).
- GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm một đoạn của bài theo cách phân vai.
- Từng tốp bốn HS đọc phân vai (người dẫn chuyện, người trên xuồng cứu hộ, Ma-ri-ô, Giu-li-ét-ta). Cả lớp theo dõi và nhận xét bạn đọc.
 Chiếc xuồng cuối cùng được thả xuống. Ai đó kêu lên : “Còn chỗ cho một đứa bé”. Hai đứa trẻ sực tỉnh lao ra.
- Đứa nhỏ thôi ! Nặng lắm rồi - Một người nói.
 Nghe thế, Giu-li-ét-ta sững sờ, buông thõng hai tay, đôi mắt thẫn thờ tuyệt vọng.
 Một ý nghĩ vụt đến, Ma-ri-ô hét to : “Giu-li-ét-ta, xuống đi ! Bạn còn bố mẹ...”
 Nói rồi, cậu ôm ngang lưng Giu-li-ét-ta ném xuống nước. Người ra nắm tay cô lôi lên xuồng.
 Chiếc xuồng bơi ra xa. Giu-li-ét-ta bàng hoàng nhìn Ma-ri-ô đang đứng bên mạn tàu, đầu ngửng cao, tóc bay trước gió. Cô bật khóc nức nở, giơ tay về phía cậu : “Vĩnh biệt Ma-ri-ô !”
- Yêu cầu HS đọc diễn cảm phân vai đoạn văn theo nhóm.
- HS luyện đọc diễn phân vai đoạn văn theo nhóm bốn.
- Tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm đoạn văn trước lớp.
- Các nhóm thi đọc diễn cảm phân vai đoạn văn.
- GV và cả lớp bình chọn ra nhóm đọc diễn cảm hay nhất, tuyên dương trước lớp.
- HS thực hiện theo yêu cầu của GV.
- Gọi một sinh đọc toàn bài.
- Một HS đọc toàn bài, cả lớp chú ý lắng nghe.
3. Củng cố, dặn dò
- Yêu cầu HS nhắc lại nội dung chính của truyện.
- Một đến hai HS nhắc lại nội dung chính của truyện.
- GV nhận xét giờ học. Dặn HS về nhà tiếp tục luyện đọc bài tập đọc và đọc trước bài tập đọc tiếp theo.
- HS lắng nghe, ghi nhớ về nhà thực hiện theo yêu cầu của GV.
Chính tả 
Nghe - viết : đất nước
Cách viết hoa tên các huân chương, danh hiệu, giải thưởng
I. Mục tiêu
1. Nhớ - viết đúng chính tả ba khổ thơ cuối cùng của bài Đất nước.
2. Nắm được cách viết hoa tên các huân chương, danh hiệu, giải thưởng qua bài tập thực hành.
II. Đồ dùng dạy - học 
- Ba tờ phiếu kẻ bảng phân loại để HS làm Bài tập 2 (xem mẫu ở dưới).
- Bảng phụ viết ghi nhớ về cách viết hoa tên các huân chương, danh hiệu, giải thưởng : Tên các huân chương, danh hiệu, giải thưởng được viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó.
- Ba, bốn tờ giấy khổ to để HS làm Bài tập 3.
III. Các hoạt động dạy - học 
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1. Giới thiệu bài
- Trong tiết học Chính tả hôm nay, các em sẽ nhớ và  ... ...
4. Củng cố, dặn dò
- GV nhận xét tiết học, biểu dương những HS học tốt, dặn những HS chưa đạt về nhà hoàn chỉnh đoạn văn.
- HS lắng nghe về nhà thực hiện theo yêu cầu của GV.
Tiết 7
Kiểm tra đọc - hiểu, luyện từ và câu
I. Mục tiêu
- Kiểm tra việc đọc hiểu và các kiến thức về luyện từ và câu mà HS đã được học trong sách Tiếng Việt lớp 5, tập hai.
II. Đồ dùng dạy học
- GV chuẩn bị đề kiểm tra dựa theo đề luyện tập in trong SGK (tiết 7), giáo viên, hiệu trưởng hoặc phòng Giáo dục các địa phương có thể ra để kiểm tra Đọc - hiểu, Luyện từ và câu theo gợi ý sau :
1. Văn bản đề kiểm tra có độ dài khoảng 200 - 250 chữ. Chọn văn bản ngoài SGK phù hợp với các chủ điểm đã học và với trình độ của HS lớp 5.
2. Phần câu hỏi và bài tập trắc nghiệm không dưới 10 câu, trong đó có khoảng 5 hoặc 6 câu kiểm tra đọc - hiểu, 4 hoặc 5 câu kiểm tra về từ và câu.
3. Để kết quả kiểm tra phản ánh chính xác trình độ HS, đề kiểm tra trắc nghiệm cần biên soạn thành hai đề chẵn và lẻ. Nội dung hai đề giống nhau, chỉ khác ở sự sắp xếp các câu hỏi và thứ tự các phương án trả lời trong một câu hỏi. (Xem mẫu của hai đề chẵn / lẻ ở cuối sách). GV đánh số báo danh để HS có số báo danh chẵn làm đề chẵn, HS có số báo danh lẻ làm đề lẻ - sao cho hai HS ngồi cạnh nhau không cùng làm một đề như nhau. 
5. Hình thức chế bản đề kiểm tra trắc nghiệm : xem mẫu ở cuối sách.
III. Các hoạt động dạy - học 
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1. Giới thiệu bài
- Tiết học hôm nay các em sẽ làm bài kiểm tra đọc hiểu và kiểm tra một số kiến thức của phân môn Luyện từ và câu.
- HS lắng nghe.
2. Hướng dẫn HS làm bài kiểm tra
- GV phát đề kiểm tra cho từng HS theo số báo danh chẵn, lẻ. Nếu không có điều kiện phô tô đề, GV chép đề kiểm tra lên bảng hoặc viết ra giấy khổ rộng, dán lên bảng để HS theo dõi làm bài (trong trường hợp ấy không có đề chẵn, lẻ)
- HS nhận đề kiểm tra, đọc lướt đề.
- GV hướng dẫn HS nắm vững yêu cầu của bài, cách làm bài : khoanh tròn vào kí hiệu hoặc đánh dấu X vào ô trống trước ý đúng (hoặc ý đúng nhất, tùy theo đề). ở những nơi không có điều kiện phô tô đề cho từng HS, các em chỉ cần ghi vào giấy kiểm tra số thứ tự câu hỏi và kí hiệu a, b, c, d để trả lời.
- HS lắng nghe, những chỗ nào không rõ, đề nghị GV giải thích.
- Yêu cầu HS làm bài. 
- HS làm bài.
- GV thu bài kiểm tra.
- HS dừng bút, nộp bài.
4. Củng cố, dặn dò
- GV nhận xét giờ học.
- HS lắng nghe.
Tiết 8
kiểm tra tập làm văn
I. Mục tiêu
 - Kiểm tra kĩ năng thực hành làm bài tập làm văn của HS. 
II. Đồ dùng dạy - học 
- Bảng phụ ghi sẵn các đề tập làm văn viết. Dựa theo đề luyện tập in trong SGK (tiết 8), theo quy định của Vụ Giáo dục Tiểu học, giáo viên, hiệu trưởng hoặc phòng giáo dục các địa phương có thể ra đề kiểm tra Tập làm văn viết - viết một bài văn miêu tả (tả người hoặc tả cảnh).
III. Các hoạt động dạy - học 
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1. Giới thiệu bài
- Hôm nay các em sẽ làm một bài kiểm tra tập làm văn viết. Điểm khác trong tiết học này là các em sẽ viết hoàn chỉnh cả bài văn (không phải chỉ là một đoạn văn như các tiết học trước).
- HS lắng nghe.
- GV ghi tên bài lên bảng.
2. Hướng dẫn HS làm bài kiểm tra
*Bước 1 : Xác định đề
- GV treo bảng phụ có ghi sẵn đề kiểm tra yêu cầu HS đọc bài. 
- Một HS đọc đề bài, cả lớp theo dõi đọc thầm.
- Xác định các yêu cầu của đề bài.
- HS xác định yêu cầu của đề theo yêu cầu của GV.
* Bước 2 : Tổ chức cho HS làm bài
- GV yêu cầu HS làm bài.
- HS làm bài.
- Thu bài cuối giờ.
3. Củng cố, dặn dò
- GV nhận xét giờ học.
- HS lắng nghe.
Hình thức chế bản đề kiểm tra (phô tô phát cho từng HS)
Họ và tên : ..................................................................................................................
Lớp 5 ......
Ngày ....tháng ....năm 200
đề kiểm tra cuối học kì II - môn tiếng việt lớp 5
đề chẵn
Bài kiểm tra đọc
(30 phút)
A. Đọc thầm :
Cây đề
 ở một khúc quanh con đê, ngay ngã ba đầu làng, cạnh ngôi đền cổ, có một cây đề. Cây đề như vẫy gọi người xa, như vỗ về kẻ ở bằng màu xanh um tùm cao ngất với vô vàn lá hình tim. Lá đề không mọc ngang như lá đa mà nó lại treo nghiêng hờ hững cho gió lách mình qua để rung lên niềm thanh thoát nhẹ nhàng, xao xuyến.
Mùa xuân về, đề ra lộc, hình như chúa xuân đã dát mỏng những tấm đồng điếu thành từng chiếc lá màu đỏ au hơi ánh tím. Phải nắng lên chói chang, lá đề mới xanh óng nuột nà. Cho đến khi đông sang, lá mới ngả màu nâu thẫm trước khi rơi về gốc mẹ lạnh lùng. Những chiếc lá đề cuối cùng sót lại vẫn treo nghiêng như để an ủi gốc cây vặn mình trong giá rét. Cho đến khi mưa xuân phủ tấm màn voan mỏng lên cây, lá đề ướt đẫm nước mắt trời không ai biết.
Cây đề thường cổ thụ. Gốc cây đề vừa là gốc vừa là rễ xoắn xuýt vào nhau, sừng sững vượt qua bão bùng mưa nắng bất chất mọi ganh đua, chẳng màng đến niềm vui thông tục. Trong tâm khảm người Việt Nam, cây đề không phải là kỉ niệm mà là niềm sùng kính. Vì thế, nó được chăm chút trong mỗi làng quê từ đời này sang đời khác, vững chắc, trường tồn.
 Theo Băng sơn
B. Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng :
1. Cây đề được trồng ở đâu ?
 a) Đầu làng.
 b) Cạnh ngôi đền.
 c) Cạnh con đê.
2. Những câu văn nào trong các câu sau thể hiện óc tưởng tượng sáng tạo của tác giả khi miêu tả ?
a) Mùa xuân về, đề ra lộc, hình như chúa xuân đã dát mỏng những tấm đồng điếu thành từng chiếc lá màu đỏ au hơi ánh tím.
b) ở một khúc quanh con đê, ngay ngã ba đầu làng, cạnh ngôi đền cổ, có một cây đề.
c) Cây đề thường cổ thụ.
3. Trong những câu sau, câu nào cho ta biết cây đề gắn bó với cuộc sống con người ?
 a) Những chiếc là đề cuối cùng sót lại vẫn treo nghiêng như để an ủi gốc cây vặn mình trong giá rét.
 b) Cho đến khi mưa xuân phủ tấm màn voan mỏng lên cây, lá đề ướt đẫm nước mắt trời không ai biết.
 c) Cây đề như vẫy gọi người xa, như vỗ về kẻ ở bằng màu xanh um tùm cao ngất với vô vàn lá hình tim.
4. Cây đề xanh lá vào mùa nào trong năm ?
 a) Mùa xuân.
 b) Mùa hạ.
 c) Mùa đông.
5. Trong câu “Gốc cây đề vừa là gốc vừa là rễ xoắn xuýt vào nhau, sừng sững vượt qua bão bùng mưa nắng bất chất mọi ganh đua, chẳng màng đến niềm vui thông tục”, từ “sừng sững” nói lên điều gì ?
 a) Cây đề rất cao to.
 b) Cây đề hiên ngang tồn tại một cách bình thản trước mọi trở ngại của cuộc đời.
 c) Cả hai ý trên.
6. Câu nào dưới đây là câu ghép ?
 a) ở một khúc quanh con đê, ngay ngã ba đầu làng, cạnh ngôi đền cổ, có một cây đề. 
 b) Lá đề không mọc ngang như lá đa mà nó lại treo nghiêng hờ hững cho gió lách mình qua để rung lên niềm thanh thoát nhẹ nhàng, xao xuyến.
 c) Vì thế, nó được chăm chút trong mỗi làng quê từ đời này sang đời khác, vững chắc, trường tồn.
7. Các vế câu ghép “Mùa xuân về, đề ra lộc, hình như chúa xuân đã dát mỏng những tấm đồng điếu thành từng chiếc lá màu đỏ au hơi ánh tím.” được nối với nhau bằng cách nào ?
 a) Nối bằng một quan hệ từ. Đó là : ... 
 b) Nối bằng một cặp quan hệ từ. Đó là : ...
 c) Nối trực tiếp (không dùng từ nối).
8. Trong chuỗi câu “ Phải nắng lên chói chang, lá đề mới xanh óng nuột nà. Cho đến khi đông sang, lá mới ngả màu nâu thẫm trước khi rơi về gốc mẹ lạnh lùng. “Câu in đậm liên kết với câu đứng trước nó bằng cách nào ?
 a) Bằng cách thay thế từ ngữ. Đó là từ : ....thay thế cho từ : ....
 b) Bằng cách lặp từ ngữ. Đó là từ : ...
 c) Bằng từ ngữ nối. Đó là từ : ...
9. Trạng ngữ trong câu “Cho đến khi đông sang, lá mới ngả màu nâu thẫm trước khi rơi về gốc mẹ lạnh lùng” thuộc loại trạng ngữ gì ?
 a) Trạng ngữ chỉ nơi chốn.
 b) Trạng ngữ chỉ thời gian.
 c) Trạng ngữ chỉ mục đích.
10. Dấu phẩy trong câu “Trong tâm khảm người Việt Nam, cây đề không phải là kỉ niệm mà là niềm sùng kính.” có tác dụng gì ? 
a) Ngăn cách các vế câu. 
b) Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ. 
c) Ngăn cách các từ cùng làm vị ngữ.
--------------------------
Đáp án đề chẵn :
Câu 1 : ý b.
Câu 2 : ý a.
Câu 3 : ý c.
Câu 4 : ý b.
Câu 5 : ý c.
Câu 6 : ý b
Câu 7 : ý c.
Câu 8 : ý b đó là từ lá.
Câu 9 : ý b.
Câu 10 : ý b.
(Đề lẻ nội dung giống đề chẵn, chỉ khác ở sự sắp xếp các câu hỏi và thứ tự các phương án trả lời trong một câu hỏi như ở đề kiểm tra giữa kì II).
Mục lục
Tuần
 chủ điểm
Phân môn
Nội dung
Trang
29.
Nam và
nữ
Tập đọc
Một vụ đắm tàu
Chính tả
Nhớ - viết : Đất nước
Luyện tập viết hoa
Luyện từ và câu
Ôn tập về dấu câu
(Dấu chấm, chấm hỏi, chấm than)
Kể chuyện
Lớp trưởng lớp tôi
Tập đọc
Con gái
Tập làm văn
Tập viết đoạn đối thoại
Luyện từ và câu
Ôn tập về dấu câu
(Dấu chấm, chấm hỏi, chấm than)
Tập làm văn
Trả bài văn tả cây cối 
30.
Nam và
nữ
Tập đọc
Thuần phục sư tử
Chính tả
Nghe - viết : Cô gái của tương lai
Luyện tập viết hoa 
Luyện từ và câu
Mở rộng vốn từ : Nam và nữ
Kể chuyện
Kể chuyện đã nghe, đã đọc
Tập đọc
Tà áo dài Việt Nam
Tập làm văn
Ôn tập về tả con vật
Luyện từ và câu
Ôn tập về dấu câu (Dấu phẩy)
Tập làm văn
Tả con vật (Kiểm tra viết)
31.
Nam và
nữ
Tập đọc
Công việc đầu tiên
Chính tả
Nghe - viết : Tà áo dài Việt Nam
Luyện tập viết hoa
Luyện từ và câu
Mở rộng vốn từ : Nam và nữ
Kể chuyện
Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia
Tập đọc
Bầm ơi
Tập làm văn
Ôn tập về tả cảnh
Luyện từ và câu
Ôn tập về dấu câu (Dấu phẩy)
Tập làm văn
Ôn tập về tả cảnh
32.
Những chủ nhân
tương lai
Tập đọc
út Vịnh
Chính tả
Nhớ - viết : Bầm ơi
Luyện tập viết hoa
Luyện từ và câu
Ôn tập về dấu câu (Dấu phẩy)
Kể chuyện
Nhà vô địch
Tập đọc
Những cánh buồm
Tập làm văn
Trả bài văn tả con vật
Luyện từ và câu
Ôn tập về dấu câu (Dấu hai chấm)
Tập làm văn
Tả cảnh (Kiểm tra viết)
33.
Những chủ nhân
tương lai
Tập đọc
Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
Chính tả
Nghe - viết : Trong lời mẹ hát
Luyện tập viết hoa
Luyện từ và câu
Mở rộng vốn từ : Trẻ em
Kể chuyện
Kể chuyện đã nghe, đã đọc
Tập đọc
Sang năm con lên bảy
Tập làm văn
Ôn tập về tả người
Luyện từ và câu
Ôn tập về dấu câu (Dấu ngoặc kép)
Tập làm văn
Tả người (Kiểm tra viết)
34.
Những chủ nhân
tương lai
Tập đọc
Lớp học trên đường
Chính tả
Nhớ - viết : Sang năm con lên bảy
Luyện tập viết hoa
Luyện từ và câu
Mở rộng vốn từ : Quyền và bổn phận
Kể chuyện
Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia
Tập đọc
Nếu trái đất thiếu trẻ con
Tập làm văn
Trả bài văn tả cảnh
Luyện từ và câu
Ôn tập về dấu câu (Dấu gạch ngang)
Tập làm văn
Trả bài văn tả người
35.
Ôn tập
cuối học
kỳ II
Tiết 1
Tiết 2
Tiết 3
Tiết 4
Tiết 5
Tiết 6
Tiết 7
Tiết 8
Đề kiểm tra cuối kì II

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an chi tiet tieng viet 5(2).doc